Trong giai đoạn cuối năm 2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh rằng điều hành chính sách tiền tệ nói chung và tăng trưởng tín dụng nói riêng phải đạt được hai mục tiêu: góp phần kiểm soát lạm phát và giữ an toàn hệ thống.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Động thái của các NHTW lớn sau quyết định của cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed)
Fed đã cắt giảm lãi suất lần 2 thêm 25 điểm cơ bản vào 14/11. Theo đó, 7 trong số 10 NHTW lớn nhất thế giới được dự báo sẽ tiếp tục nới lỏng tiền tệ: NHTW châu Âu (ECB), NHTW Anh (BoE), Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB), NHTW Canada (BoC), NHTW Thụy Điển (Riksbank), Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ). Trong khi 2 NHTW vẫn đang duy trì lãi suất cao: NHTW Na Uy (Norges Bank), Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA); chỉ duy nhất NHTW Nhật Bản đang trong chu kỳ tăng lãi suất.
Động thái tiếp theo của FED?
Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell tuyên bố, Fed không cần phải vội giảm thêm lãi suất vì tăng trưởng của Mỹ vẫn mạnh mẽ, cho phép các nhà hoạch định chính sách có thời gian để tính toán lộ trình giảm chi phí vay phù hợp. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng CPI toàn phần và CPI lõi tháng 10 này lần lượt tăng 0.2% và 0.3% so với tháng trước (bằng mức tăng của tháng trước đó). Chỉ số giá sản xuất PPI toàn phần và PPI lõi tháng 10 lần lượt tăng 0.2% và 0.3% so với tháng trước, nối tiếp đà tăng 0.1% và 0.2% của tháng trước đó.
2. Tin Trong nước
Tiền gửi ngân hàng tiếp tục tăng mạnh
Theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố, tính đến hết tháng 8/2024, lượng tiền gửi của dân cư đạt hơn 6.92 triệu tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2023. Có thể thấy, tiền gửi của tổ chức kinh tế đang có xu hướng quay trở lại hệ thống ngân hàng kể từ quý II/2024 trở lại đây (chỉ từ cuối tháng 7 đến cuối tháng 8, các tổ chức kinh tế gửi thêm vào ngân hàng gần 70,000 tỷ đồng). Tổng lượng tiền gửi của cả dân cư và các tổ chức kinh tế đến cuối tháng 8 ở mức kỷ lục hơn 13.75 triệu tỷ đồng. Đây là mức cao nhất từ trước đến nay. Một trong những lý do chính khiến kênh tiết kiệm trở nên hấp dẫn hơn là lãi suất tiền gửi tăng trong khi những kênh đầu tư khác vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong giai đoạn cuối năm 2024, nhiều ngân hàng đang điều chỉnh lãi suất tiết kiệm ở các kỳ hạn ngắn và trung hạn nhằm thu hút vốn đảm bảo cung cấp đủ tín dụng cho các hoạt động sản xuất và đầu tư của khách hàng trong giai đoạn cuối năm cũng như giữ thanh khoản ổn định.
Điều hành tăng trưởng tín dụng với các mục tiêu ưu tiên
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh: điều hành chính sách tiền tệ nói chung và tăng trưởng tín dụng nói riêng phải đạt được hai mục tiêu: góp phần kiểm soát lạm phát và giữ an toàn hệ thống. Hai mục tiêu này được đảm bảo thì nhà điều hành sẵn sàng thực hiện các giải pháp để hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước một lần nữa nhấn mạnh rằng Ngân hàng Nhà nước không bao giờ lơ là, chủ quan với lạm phát. Nếu lạm phát quay trở lại thì chính sách tiền tệ sẽ phải điều chỉnh để đạt được mục tiêu tổng thể về kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, cũng như đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: lãi suất VND liên ngân hàng tăng mạnh qua các phiên. Chốt ngày 15/11, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 5.78% (+1.21%); 1 tuần 5.80% (+1.13%); 2 tuần 5.74% (+0.97%); 1 tháng 5.50% (+0.62%) so với phiên cuối tuần tước đó.
Lãi suất USD: giảm ở tất cả các kỳ hạn. Phiên 15/11, lãi suất USD liên ngân hàng, giao dịch tại: qua đêm 4.60% (-0.01%); 1 tuần 4.65% (-0.03%); 2 tuần 4.70% (-0.03%) và 1 tháng 4.74% (-0.02%) so với phiên cuối tuần tước đó.
Thời hạn |
Kết tuần 1 tháng 11 (01/11/24) | Kết tuần 2 tháng 11 (08/11/24) | Kết tuần 3 tháng 11 (08/11/24) | Biến động |
Qua đêm |
3.97 | 4.57 | 5.78 | +1.21 |
1 tuần |
4.20 | 4.67 | 5.80 |
+1.13 |
2 tuần | 4.30 | 4.77 | 5.74 |
+0.97 |
1 tháng | 4.37 | 4.88 | 5.50 |
+0.62 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Trong giai đoạn cuối năm 2024, việc tăng lãi suất đầu vào là cần thiết để giữ thanh khoản ổn định trong bối cảnh nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tăng cao dịp cuối năm. Điều này cũng cho thấy sự linh hoạt của ngân hàng trong việc đảm bảo nguồn vốn để phục vụ nền kinh tế, đồng thời duy trì sự an toàn và tính thanh khoản cho hệ thống.
- Nhu cầu vốn tín dụng tăng cao dịp cuối năm có thể sẽ tạo áp lực đối với mặt bằng lãi suất cho vay trong thời gian tới.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 13/11, Kho bạc nhà nước đấu thầu thành công 6,200 tỷ đồng/11,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu, tỷ lệ trúng thầu đạt 56%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được 1,200 tỷ đồng/3,000 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 10 năm huy động được 5,000 tỷ đồng/6,000 tỷ đồng gọi thầu. Kỳ hạn 15 năm và 30 năm gọi thầu lần không có khối lượng trúng thầu ở cả hai kỳ hạn. Lãi suất trúng thầu ở kỳ hạn 5 năm là 1.91% (+0.02%) và 10 năm là 2.66% (không đổi) so với phiên đấu thầu trước.
Trên thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình trung bình 17,098 tỷ đồng/phiên, tăng mạnh so với mức 10,323 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua biến động phân hóa giữa các kỳ hạn. Chốt phiên 15/11, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.85% (không đổi); 2 năm 1.85% (không đổi); 3 năm 1.88% (-0.01%); 5 năm 1.95% (+0.02%); 7 năm 2.27% (+0.06%); 10 năm 2.74% (+0.02%); 15 năm 2.95% (+0.01%); 30 năm 3.17% (+0.002%) so với phiên cuối tuần trước.
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 13/11 (KBNN) |
5 năm |
1.91% (+0.01%) |
10 năm |
2.66% (không đổi) |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 20/11 (tỷ VND) |
5 năm |
2,500 |
10 năm |
5,500 |
15 năm |
1,500 |
30 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường sơ cấp duy trì ở mức thấp kèm lãi suất trúng thầu tăng nhẹ ở kỳ hạn ngắn và không đổi ở kỳ hạn dài.
- Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch tăng mạnh so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất biến động không đổii ở kỳ hạn ngắn và tăng nhẹ ở kỳ hạn dài.
- Thị trường giao dịch tích cực hơn so với tuần trước.
3. Thị trường mở
Thị trường ngày 11/11-15/11, NHNN chào thầu kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 100,000 tỷ đồng, lãi suất giữ ở mức 4.0%. Có 99,999.73 tỷ đồng trúng thầu, có 89,999.91 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua trên kênh cầm cố.
NHNN chào thầu tín phiếu NHNN 28 ngày, đấu thầu lãi suất. Có 2,550 tỷ đồng trúng thầu, lãi suất ở mức 3.90% – 4.0%. Có 23,500 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn trong tuần qua.
Như vậy, NHNN bơm ròng 30,949.82 tỷ đồng ra thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở. Có 99,999.73 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố, có 55,700 tỷ đồng tín phiếu NHNN lưu hành trên thị trường.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá biến động tăng.
- Tỷ giá trung tâm được NHNN tiếp tục được NHNN điều chỉnh theo xu hướng tăng. Chốt ngày 15/11, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,298 VND/USD, tăng 20 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng biến động tăng – giảm đan xen. Kết thúc phiên 15/11, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25,392, tăng mạnh 117 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động tăng – giảm đan xen. Chốt phiên 15/11, tỷ giá tự do tăng 100 đồng ở chiều mua vào trong khi giảm 90 đồng ở chiều bán so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,600 VND/USD và 25,710 VND/USD.
Tỷ giá ngày 11/11/2024 | Tỷ giá ngày 18/11/2024 | ||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Biến động |
USD |
23,400 | 25,450 | 23,400 | 25,450 | – |
EUR |
24,697 | 27,296 | 24,325 | 26,886 | -410 |
JPY |
151 | 166 | 150 | 165 |
-1 |
GBP | 29,765 | 32,899 | 29,143 | 32,211 |
-688 |
CHF | 26,302 | 29,071 | 25,985 | 28,721 |
-350 |
AUD | 15,189 | 16,788 | 14,923 | 16,494 |
-294 |
CAD | 16,568 | 18,312 | 16,385 | 18,109 |
-203 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Chỉ số USD Index (DXY) tăng điểm mạnh lên mức cao nhất trong vòng 1 năm trở lại đây, củng cố đà tăng của đồng USD trên thị trường thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành linh hoạt thị trường mở để vừa ổn định tỷ giá vừa đảm bảo thanh khoản cho hệ thống.
- Cho đến cuối năm 2024, áp lực lên tỷ giá có thể tiếp tục gia tăng khi lạm phát tại Mỹ có thể gia tăng trở lại trong nhiệm kỳ tiếp theo của tân Tổng thống Donald Trump.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
ABS cung cấp trọn bộ tài liệu hỗ trợ đầu tư, bao gồm báo cáo cổ phiếu, báo cáo triển vọng ngành, khuyến nghị đầu tư, bản tin thị trường định kỳ,…được nghiên cứu và phân tích toàn diện và chuyên sâu, cập nhật tức thời và thường xuyên. Xem thêm bộ tài liệu đầu tư này tại đây.