Dư địa giảm lãi suất hiện nay không còn nhiều vì mặt bằng lãi suất đang ở mức thấp. Việc giảm lãi suất tiếp theo có thể gây áp lực lên tỷ giá. Do đó, lãi suất cho vay có thể duy trì ổn định ở mức thấp trong giai đoạn cuối năm 2024 và cả năm 2025, sẽ phù hợp với định hướng hỗ trợ nền kinh tế.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục hạ lãi suất trong cuộc họp ngày 18/12
FED quyết định cắt giảm thêm 25 điểm cơ bản, từ 4.50% – 4.75% xuống còn 4.25% – 4.5%. Trong suốt năm 2024, Fed đã có 3 lần hạ lãi suất chính sách với tổng 100 điểm cơ bản, bắt đầu từ tháng 09. Fed dự báo sẽ chỉ cắt giảm lãi suất thêm 50 điểm cơ bản trong năm 2025 thay vì 100 điểm cơ bản như dự báo trước, đưa lãi suất chính sách cuối năm sau xuống ở mức 3.75% – 4.0%. Văn phòng Thống kê Mỹ công bố một số chỉ số quan trọng. So với cùng kỳ năm 2023, chỉ số giá tiêu dùng cá nhân PCE lõi tháng 11 tăng 2.8% so với cùng kỳ năm ngoái, không thay đổi so với mức tăng ghi nhận ở tháng 10.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tuần kết thúc ngày 14/12 ở mức 220 nghìn đơn, giảm từ mức 242 nghìn đơn của tuần trước đó. Số đơn bình quân 4 tuần gần nhất ở mức 225.5 nghìn, tăng 1.25 nghìn so với 4 tuần liền trước.
Doanh số bán lẻ toàn phần tháng 11 tăng 0.7% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2023, doanh số bán lẻ toàn phần tăng 3/8% so với cùng kỳ, và cũng là mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 12/2023 cho tới nay.
Ngân hàng trung ương Anh (BoE) giữ nguyên lãi suất chính sách
Ngày 19/12, BoE cho biết chỉ báo lạm phát tháng 11 tăng lên mức 2.6% từ mức 1.7% ở tháng 10, chủ yếu do giá cả của các loại hàng hóa và thực phẩm lõi. Chỉ số giá tiêu dùng CPI toàn phần và CPI lõi tháng 11 lần lượt ở mức 2.6% và 3.5%, cao hơn so với 2.3% và 3.3% của tháng 10. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng nhẹ 0.3 nghìn đơn trong tháng 11 sau khi giảm 10.9 nghìn ở tháng 10. BoE nhận định lạm phát có thể tiếp tục tăng nhẹ trong thời gian tới. Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC, thuộc BoE) khẳng định quyết tâm theo đuổi lạm phát mục tiêu 2.0% và đồng thời duy trì tăng trưởng việc làm. Do đó, MPC quyết định giữ lãi suất chính sách ở mức 4.75% với. MPC sẽ tiếp tục dựa vào dữ liệu lạm phát và kinh tế trong những cuộc họp tiếp theo để có quyết định phù hợp về xu hướng chính sách tiền tệ.
2. Tin Trong nước
Lãi suất huy động tiếp tục tăng
Ngày 18/12, nhiều ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng mức lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên. Một số ngân hàng áp dụng mức lãi suất vượt trội lên tới 6-6/3% cho các kỳ hạn dài, đặc biệt là các ngân hàng có chương trình khuyến mãi hoặc yêu cầu số tiền gửi lớn. PVcomBank hiện đang dẫn đầu với lãi suất lên tới 9.5% cho kỳ hạn 12-13 tháng, áp dụng với khoản tiền gửi tối thiểu 2,000 tỉ đồng. BVBank là một trong những ngân hàng có mức điều chỉnh lãi suất mạnh mẽ nhất với mức lãi suất cao nhất là 6.3%/năm cho kỳ hạn từ 18-24 tháng. HDBank cũng có mức lãi suất 8.1% cho kỳ hạn 13 tháng và 7.7% cho kỳ hạn 12 tháng khi duy trì số dư tối thiểu 500 tỉ đồng. MSB áp dụng mức lãi suất 8% cho kỳ hạn 13 tháng và 7% cho kỳ hạn 12 tháng với số tiền gửi tối thiểu từ 500 tỉ đồng và khách hàng phải có sổ tiết kiệm mới mở hoặc tự động gia hạn. Ngân hàng IVB, GPBank, Cake by VPBank và OceanBank cũng áp dụng mức lãi suất từ 6-6.15% cho các kỳ hạn dài từ 12 đến 36 tháng. Eximbank, SaigonBank và VietABank vẫn duy trì lãi suất từ 6-6.1% cho các kỳ hạn từ 12 đến 36 tháng mà không yêu cầu khách hàng có số dư tiền gửi lớn.
Lãi suất cho vay nhà ở xã hội tiếp tục giảm
Thống đốc NHNN Việt Nam vừa ban hành Quyết định số 2690/QĐ-NHNN về mức lãi suất áp dụng trong năm 2025 đối với các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở của các NHTM. Cụ thể, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2025 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở là 4.7%/năm, áp dụng đối với dư nợ của các khoản vay theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016. Mức lãi suất này giảm 0.1%/năm so với mức 4.8%/năm trong năm 2024. Phụ lục kèm theo Quyết định 2690/QĐ-NHNN đã công bố danh sách 17 NHTM có dư nợ cho vay tái cấp vốn thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở bao gồm: BIDV, Vietcombank, VietinBank, Agribank, SHB, SeABank, TPBank, Eximbank, PVCombank, OCB, NamABank, LPBank, VietBank, NCB, VIB, VPBank và SCB.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: lãi suất VND liên ngân hàng giảm 4 phiên đầu tuần và tăng mạnh phiên cuối tuần. Chốt ngày 20/12, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch ở mức: qua đêm 4.09% (+0.01%); 1 tuần 4.50% (+0.07%); 2 tuần 4.97% (+0.39%); 1 tháng 5.13% (+0.01%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Lãi suất USD: giảm ở tất cả các kỳ hạn. Phiên 20/12, lãi suất USD liên ngân hàng, giao dịch tại: qua đêm 4.43% (-0.18%); 1 tuần 4.50% (-0.16%); 2 tuần 4.58% (-0.13%) và 1 tháng 4.62% (-0.13%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Thời hạn |
Kết tuần 1 tháng 12 (06/12/24) | Kết tuần 2 tháng 12 (13/12/24) | Kết tuần 3 tháng 12 (20/12/24) | Biến động |
Qua đêm |
4.0 | 4.08 | 4.09 | +0.01 |
1 tuần |
4.27 | 4.43 | 4.50 |
+0.07 |
2 tuần | 4.47 | 4.58 | 4.97 |
+0.39 |
1 tháng | 4.77 | 5.12 | 5.13 |
+0.01 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Lãi suất liên ngân hàng được dự báo tiếp tục tăng trong các tuần cuối năm 2024, do sự phục hồi của tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh sản xuất và đầu tư tăng tốc mạnh hơn trong những tháng cuối năm, sẽ phần nào gây áp lực lên thanh khoản hệ thống.
- Trong thời gian gần đây, lãi suất huy động vẫn tiếp tục tăng chỉ mang tính chất tạm thời và chủ yếu do yếu tố mùa vụ. Trong khi các ngân hàng quốc doanh có thể duy trì lãi suất huy động ổn định nhằm hỗ trợ nền kinh tế, các NHTMCP tư nhân có thể tăng nhẹ lãi suất huy động để tăng cường huy động vốn, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là đối với những ngân hàng có nguồn vốn phụ thuộc cao vào tiền gửi của khách hàng.
- Trong giai đoạn cuối năm 2024 và cả năm 2025, lãi suất cho vay sẽ duy trì ổn định ở mức thấp, phù hợp với định hướng hỗ trợ nền kinh tế. Tuy nhiên, lãi suất có thể giảm thêm vì việc giảm lãi suất tiếp theo có thể gây áp lực lên tỷ giá.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 11/12, Kho bạc nhà nước đấu thầu thành công 1,740 tỷ đồng/9,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu, tỷ lệ trúng thầu đạt 19%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm trúng 500 tỷ đồng/2,000 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 10 năm huy động được 1,200 tỷ đồng/4,500 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 30 năm huy động được 40 tỷ đồng/1,500 tỷ đồng gọi thầu. Riêng kỳ hạn 15 năm không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu ở kỳ hạn 5 năm là 2.0% (+0.04%), 10 năm là 2.73% (+0.07%) và 30 năm là 3.18% (+0.08%) so với phiên đấu thầu trước đó.
Trên thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình 29,255 tỷ đồng/phiên, tăng rất mạnh so với mức 9,030 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua có xu hướng tăng ở tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên 13/12, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.86% (+0.02%); 2 năm 1.88% (+0.03%); 3 năm 1.90% (+0.03%); 5 năm 2.14% (+0.14%); 7 năm 2.37% (+0.04%); 10 năm 2.84% (+0.05%); 15 năm 3.02% (+0.04%); 30 năm 3.18% (+0.01%) so với phiên cuối tuần trước.
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 18/12 (KBNN) |
5 năm |
2.00% (không đổi) |
10 năm |
2.73% (+0.02%) |
30 năm |
3.18% (không đổi) |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 25/12 (tỷ VND) |
5 năm |
1,500 |
10 năm |
3,500 |
15 năm |
500 |
20 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường sơ cấp tiếp giảm mạnh kèm lãi suất trúng thầutăng nhẹ ở kỳ hạn 10 năm và không đổi ở các kỳ hạn còn lại.
- Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm mạnh so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất tăng tăng mạnh ở tất cả các kỳ hạn.
- Giao dịch trên Thị trường TPCP được dự báo sẽ tiếp tục duy trì trạng thái kém sôi động từ nay đến Tết Nguyên đán.
3. Thị trường mở
Thị trường ngày 16/12 – 20/12, ở kênh cầm cố, NHNN chào thầu kỳ hạn 7 ngày và 14 ngày với khối lượng là 14,000 tỷ đồng, lãi suất giữ ở mức 4.0%. Có 13,999.93 tỷ đồng trúng thầu và có 50,999.89 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua trên kênh cầm cố.
NHNN chào thầu tín phiếu NHNN đấu thầu lãi suất ở 3 kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày và 28 ngày. Có 16,643 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 7 ngày, lãi suất ở mức 4.0%, có 28,200 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 14 ngày, lãi suất ở mức 4.0% và có 5,580 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 28 ngày, lãi suất ở mức 4.0%. Có 15,975 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn trong tuần qua.
Như vậy, NHNN hút ròng 71,447.96 tỷ đồng từ thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở. Có 13,999.93 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố; có 85,453 tỷ đồng tín phiếu NHNN lưu hành trên thị trường.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá biến động giảm.
- Tỷ giá trung tâm được NHNN tiếp tục được NHNN điều chỉnh tăng ở hầu hết các phiên, đặc biệt tăng mạnh 2 phiên cuối tuần. Chốt ngày 20/12, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,324 VND/USD, tăng mạnh 60 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng biến động theo xu hướng tăng. Kết thúc phiên 20/12, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25,455, tăng 52 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do giảm 4 phiên đầu tuần và tăng mạnh phiên cuối tuần. Chốt ngày 20/12, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch ở mức: qua đêm 4.09% (+0.01%); 1 tuần 4.50% (+0.07%); 2 tuần 4.97% (+0.39%); 1 tháng 5.13% (+0.01%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Tỷ giá ngày 16/12/2024 | Tỷ giá ngày 23/12/2024 | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | Mua | Bán | Biến động |
USD | 23,400 | 25,450 | 23,400 | 25,450 | |
EUR | 24,252 | 26,804 | 24,094 | 26,630 | -174 |
JPY | 150 | 166 | 148 | 163 | -3 |
GBP | 29,129 | 32,195 | 29,038 | 32,095 | -100 |
CHF | 25,866 | 28,589 | 25,858 | 28,580 | -9 |
AUD | 14,686 | 16,232 | 14,432 | 15,952 | -280 |
CAD | 16,211 | 17,918 | 16,083 | 17,776 | -142 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định hạ lãi suất chủ chốt thêm 0.25 điểm phần trăm nhưng chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết việc cắt giảm lãi suất trong năm 2025 sẽ diễn ra chậm hơn đã tiếp tục củng cố sức mạnh của đồng đô. Tỷ giá sẽ là yếu tố khó đoán định trong năm 2025.
- Trong ngắn hạn, việc Fed cắt giảm lãi suất có thể dẫn đến xu hướng suy yếu của đồng USD.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
ABS cung cấp trọn bộ tài liệu hỗ trợ đầu tư, bao gồm báo cáo cổ phiếu, báo cáo triển vọng ngành, khuyến nghị đầu tư, bản tin thị trường định kỳ,…được nghiên cứu và phân tích toàn diện và chuyên sâu, cập nhật tức thời và thường xuyên. Xem thêm bộ tài liệu đầu tư này tại đây.