Trong quý IV/2024, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành chính sách lãi suất, tỷ giá ổn định nhằm đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, cũng như khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Thị trường Mỹ ghi nhận một số thông tin quan trọng
Đầu tiên, về lạm phát, Văn phòng Phân tích kinh tế Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng cá nhân PCE lõi tháng 9 tăng 0.3% so với tháng trước, cao hơn mức tăng 0.2% của tháng 8. PCE toàn phần trong tháng 9 cũng ghi nhận mức tăng 0.2% so với tháng trước đó, cao hơn mức tăng 0.1% của tháng 8. So với cùng kỳ năm 2023, PCE lõi tăng 2.7% trong tháng 9, không thay đổi so với kết quả thống kê tháng 8; và PCE toàn phần tăng 2.1%, giảm tốc nhẹ so với mức tăng 2.3% của tháng 8.
Tại thị trường lao động, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tuần kết thúc ngày 26/10 ở mức 216 nghìn đơn, giảm từ 227 nghìn đơn của tuần trước đó. Số đơn trung bình 4 tuần gần nhất ở mức 2 36.5 nghìn, giảm nhẹ 2.25 nghìn so với 4 tuần liền trước.
Ngày 7/11, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ có một cuộc họp thường kỳ quyết định quan trọng về lãi suất.
Ngân hàng trung ương Úc (RBA) có thể sẽ giữ nguyên lãi suất
RBA có thể sẽ giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 4.35% tại cuộc họp sắp tới. Lạm phát giá tiêu dùng của Úc đã giảm xuống 2.8% trong quý trước, nằm trong mục tiêu 2-3% của RBA lần đầu tiên sau ba năm. Tuy nhiên, lạm phát cơ bản, loại trừ các yếu tố biến động, vẫn ở mức cao do đó RBA rất thận trọng trong quyết định với lãi suất trong cuộc họp diễn ra đầu tháng 11.
2. Tin Trong nước
Tín dụng hỗ trợ tích cực cho lâm, thuỷ sản
Đầu năm 2024 gói tín dụng được xây dựng 15.000 tỷ đồng, đến tháng 9 năm nay đã giải ngân vượt mục tiêu lên đến 36.000 tỷ đồng, các ngân hàng thương mại vừa nâng gói tín dụng này lên 60.000 tỷ đồng để tiếp tục cho vay trong thời gian tiếp theo. Cho vay lĩnh vực lâm thuỷ sản cũng được các ngân hàng thương mại quan tâm do thời gian qua xuất khẩu sản phẩm thủy sản tăng trưởng khá tốt. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) trong tháng 9/2024, xuất khẩu thuỷ sản đạt 866 triệu USD, tăng 6.4% so với tháng 9/2023. Tính chung 9 tháng năm 2024, xuất khẩu thuỷ sản đạt 7.16 tỷ USD, tăng 8.5% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, thuỷ sản là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong đời sống, nếu kinh tế khó khăn thì nhu cầu chỉ sụt giảm chút chứ không dừng hẳn. Hiện nay có những ngân hàng cho vay thấp hơn lãi suất huy động, như Agribank có sản phẩm cho vay lĩnh vực xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp lãi suất từ 2.6%/năm; Techcombank cho vay vốn và đang cung cấp các sản phẩm thanh toán quốc tế cho nhà xuất nhập khẩu trong 3 tháng cuối năm góp phần thúc đẩy xuất khẩu về đích;…
Lãi suất tiền gửi neo ở mức cao
Đầu tháng 11, lãi suất gửi tiết kiệm nhiều ngân hàng niêm yết ở mức cao. 6 ngân hàng có lãi suất trên 7%/năm gồm: PVcomBank, HDBank, MSB, Dong A Bank. Tuy nhiên, để nhận được mức lãi suất này, ngân hàng đưa ra những điều kiện đặc biệt. PVcomBank dẫn đầu về lãi suất gửi tiền tại quầy, với 9.5%/năm cho kỳ hạn 12-13 tháng (điều kiện để được trả mức lãi suất này là khách hàng phải có số dư tiền gửi tối thiểu 2.000 tỷ đồng). HDBank có lãi suất gửi tiền tại quầy lên đến 8.1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7.7% /năm cho kỳ hạn 12 tháng (điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỷ đồng). MSB có lãi suất tiền gửi tại quầy lên tới 8%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7%/năm cho kỳ hạn 12 tháng (điều kiện áp dụng là sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1/1/2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 12 tháng, 13 tháng và số tiền gửi từ 500 tỷ đồng), … Dong A Bank có lãi suất tiền gửi, kỳ hạn 13 tháng trở lên với khoản tiền gửi 200 tỷ đồng trở lên áp dụng mức lãi suất 7.5%/năm. Giai đoạn cuối năm, nhu cầu huy động vốn của các ngân hàng ngày càng tăng cao để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: lãi suất VND liên ngân hàng giảm ở tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống. Chốt ngày 31/10, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 3.57% (-0.35%); 1 tuần 3.97% (-0.06%); 2 tuần 4.18% (-0.04%); 1 tháng 4.30% (không đổi) so với tuần trước đó.
Lãi suất USD: biến động nhẹ ở tất cả các kỳ hạn. Phiên 31/10, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa tăng hoặc giảm nhẹ so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại: qua đêm 4.84%(+0.01%); 1 tuần 4.89%(+0.01%); 2 tuần 4.91% (-0.01%); và 1 tháng 4.93% (-0.01%).
Thời hạn |
Kết tuần 3 tháng 10 (18/10/24) | Kết tuần 4 tháng 10 (25/10/24) | Kết tuần 5 tháng 10 (31/10/24) | Biến động |
Qua đêm |
2.73 | 3.29 | 3.57 | -0.35 |
1 tuần |
2.96 | 4.03 | 3.97 |
-0.06 |
2 tuần | 3.24 | 4.22 | 4.18 |
-0.04 |
1 tháng | 3.67 | 4.30 | 4.30 |
– |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Từ nay đến cuối năm 2024, lãi suất cho khó có thể giảm thêm, còn lãi suất huy động có thể tăng nhẹ hoặc giữ nguyên. Trong dài hạn, xu hướng chính sách tiền tệ nới lỏng của Fed vẫn là chủ đạo. Đây là yếu tố quan trọng hỗ trợ tỷ giá ổn định, tạo dư địa để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam duy trì mặt bằng lãi suất thấp, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 30/10, Kho bạc nhà nước đấu thầu thành 3,470 tỷ đồng/11,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu, tỷ lệ trúng thầu đạt 32%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được toàn bộ 2,320/3,000 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 10 năm huy động được 1,000 tỷ đồng/6,000 tỷ đồng gọi thầu và 30 năm huy động được 150 tỷ đồng/500 tỷ đồng gọi thầu. Kỳ hạn 15 năm không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu ở tất cả các kỳ hạn đều không thay đổi so với phiên đấu thầu trước, cụ thể kỳ hạn 5 năm là 1.89%; 10 năm là 2.66%và 30 năm là 3.10% so với phiên đấu thầu trước.
Trên thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình trung bình 11,051 tỷ đồng/phiên, giảm mạnh so với mức 14,089 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua biến động trái chiều. Chốt phiên 1/11, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.85% (không đổi); 3 năm 1.88% (không đổi); 5 năm 1.91% (không đổi); 7 năm 2.19% (-0.01%); 10 năm 2.70% (không đổi); 15 năm 2.90% (+0.01%) so với phiên cuối tuần trước.
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 30/10 (KBNN) |
5 năm |
1.89% (không đổi) |
10 năm |
2.66% (không đổi) |
30 năm |
3.10% (không đổi) |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 6/11 (tỷ VND) |
5 năm |
3,000 |
10 năm |
5,000 |
15 năm |
1,000 |
20 năm |
500 |
30 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường sơ cấp giảm xuống mức thấp kèm lãi suất trúng thầu không đổi ở các kỳ hạn.
- Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm khá mạnh so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất biến động trái chiều.
- Thị trường giao dịch ảm đạm chờ đón quyết định về lãi suất của FED trong tuần này.
3. Thị trường mở
Thị trường ngày 28/10-1/11, ở kênh cầm cố, có 30,999.91 tỷ đồng trúng thầu, có 5,014.65 tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua.
NHNN chào thầu tín phiếu NHNN 2 kỳ hạn 14 ngày và 28 ngày, đấu thầu lãi suất. Kỳ hạn 14 ngày có 14,600 tỷ đồng trúng thầu; kỳ hạn 28 ngày có 7,650 tỷ đồng trúng thầu.
Như vậy, NHNN hút ròng 16,864.65 tỷ đồng từ thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở. Có 35,999.83 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố, có 89,200 tỷ đồng tín phiếu NHNN lưu hành trên thị trường.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá biến động nhẹ.
- Tỷ giá trung tâm được NHNN tiếp tục được NHNN điều chỉnh giảm nhẹ. Chốt ngày 1/11, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,243 VND/USD, giảm 12 đồng so với phiên cuối tuần trước đó..
- Tỷ giá VND/USD được điều chỉnh giảm. Kết thúc phiên 1/11, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25,280, giảm 96 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do giảm trong tuần qua. Chốt phiên 1/11, tỷ giá tự do giảm 40 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,660 VND/USD và 25,760 VND/USD.
Tỷ giá ngày 28/10/2024 | Tỷ giá ngày 4/11/2024 | ||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Biến động |
USD |
23,400 | 25,450 | 23,400 | 25,450 | 0 |
EUR |
24,877 | 27,495 | 25,051 | 27,688 | +193 |
JPY |
150 | 166 | 151 | 167 |
1 |
GBP | 29,858 | 33,001 | 29,853 | 32,996 |
-5 |
CHF | 26,517 | 29,308 | 26,567 | 29,364 |
-56 |
AUD | 15,221 | 16,823 | 15,184 | 16,782 |
-41 |
CAD | 16,580 | 18,326 | 16,556 | 18,299 |
-27 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Tỷ giá ghi nhận một tuần ít biến động, chờ đợi tín hiệu từ lãi suất của FED.
- Hiện nay, cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ đang đi dần đi đến hồi kết, kết quả của cuộc bầu cử có ảnh hưởng lớn tới chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương Mỹ (FED) và lộ trình cắt giảm thêm lãi suất của Fed thời gian tới.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
ABS cung cấp trọn bộ tài liệu hỗ trợ đầu tư, bao gồm báo cáo cổ phiếu, báo cáo triển vọng ngành, khuyến nghị đầu tư, bản tin thị trường định kỳ,…được nghiên cứu và phân tích toàn diện và chuyên sâu, cập nhật tức thời và thường xuyên. Xem thêm bộ tài liệu đầu tư này tại đây.