Đại diện Ngân hàng Nhà nước cho biết từ đầu năm 2023 đến nay, tỷ giá diễn biến linh hoạt theo cả 2 chiều, phù hợp với điều kiện thị trường và nền tảng kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hấp thu cú sốc bên ngoài.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
USD tiếp tục đà tăng 8 tuần liên tiếp, gia tăng khả năng FED tiếp tục tăng lãi suất
Tính đến hôm 8/9, đồng đô la Mỹ đang tăng giá được 8 tuần liên tiếp. Đồng thời, lĩnh vực dịch vụ của Mỹ đã bất ngờ tăng tốc trong tháng 8, và số đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp tục xu hướng giảm theo tuần. Các yếu tố này cũng làm gia tăng thêm khả năng FED tiếp tục nâng lãi suất.
Ngân hàng Trung ương Úc (RBA) giữ nguyên lãi suất hiện tại
Ngân hàng Trung ương Úc (RBA) không thay đổi lãi suất trong cuộc họp ngày 5/9. RBA cho rằng kinh tế quốc nội Úc đang phát triển dưới mức trung bình, và tình trạng này có thể kéo dài một thời gian. RBA cho rằng tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ tăng dần lên và đạt mức 4.5% trong năm 2024. Mặc dù lạm phát đã qua đỉnh và đang cho thấy dấu hiệu tiếp tục suy yếu, nhưng vẫn còn cao, tiếp tục đè nặng lên thu nhập thực tế và mức chi tiêu của các hộ gia đình. Do đó, RBA quyết định duy trì lãi suất chính sách ở mức 4.1% nhằm đưa lạm phát về mức mục tiêu 2% – 3% vào năm 2025.
2. Tin trong nước
Lãi suất huy động tiếp tục giảm
Đầu tháng 9/2023, lãi suất huy động tại các ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm. NVB giảm từ 0.1-0.2 điểm phần trăm lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, giảm còn 6.65%/năm VỚI kỳ hạn 6 tháng, giảm còn 6.75%/năm với kỳ hạn 12 tháng và trên 12 tháng còn từ 6.45 – 6.55%/năm. BaoVietBank cũng giảm từ 0.2-0.3 điểm phần trăm lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng trở lên kể từ ngày 07/09/2023. Ngân hàng này đưa lãi suất về mức 6.3% và 6.7% lần lượt tương ứng với kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng.
VND giảm hơn 2% so với USD sau 8 tháng
Tính từ đầu năm đến hết 31/8, VND giảm 2,2% so với USD, cách đỉnh cũ hồi tháng 10/2023 khoảng 2%. Đây được đánh giá là mức giảm thấp trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đi ngược xu hướng thế giới, nới lỏng tiền tệ để hồi phục kinh tế. Từ nay đến cuối năm, còn nhiều yếu tố gây sức ép lên tỷ giá: chính sách tiền tệ của Mỹ, đà hồi phục kinh tế của Trung Quốc, khả năng phục hồi của doanh nghiệp, nhu cầu nội địa và thế giới.
Các địa phương và nhiều cơ quan đề nghị hoàn trả vốn đầu tư công
Một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương như: Quảng Ninh, Bộ Thông tin và Truyền thông… đề nghị hoàn trả, cắt giảm khoảng 9,355 tỷ đồng kế hoạch năm. Nhiều bộ cũng đề nghị rút dự án khỏi chương trình phục hồi. Dự án đang thực hiện lập, phê duyệt dự án nên chưa đủ điều kiện để phân bổ vốn dẫn tới chưa phân bổ hết vốn. Do đó, Bộ Tài chính đang đề nghị các bộ ban ngành phối hợp để điều chỉnh vốn giữa các dự án, nhiệm vụ, đồng thời phân bổ vốn hiệu quả trong những tháng còn lại của năm 2023.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: giảm nhẹ ở tất cả các kỳ hạn và giảm mạnh ở kỳ hạn 1 tháng. Chốt ngày 8/9, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.2% (-0.09%); 1 tuần 0.4% (không thay đổi); 2 tuần 0.54% (-0.03%); 1 tuần 1.32% (-0.05%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Lãi suất USD: Biến động nhẹ ở các kỳ hạn. Cuối tuần 8/9, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.04% (-0.02%); 1 tuần 5.14% (-0.02%); 2 tuần 5.24% (-0.02%) và 1 tháng 5.33% (-0.03%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Thời hạn |
Kết tuần 4 tháng 8 (25/08/23) | Kết tuần 5 tháng 8 (31/08/23) | Kết tuần 2 tháng 9 (08/09/23) | Biến động |
Qua đêm |
0.2 | 0.29 | 0.2 | -0.09 |
1 tuần |
0.39 | 0.4 | 0.4 |
– |
2 tuần | 0.56 | 0.57 | 0.54 |
-0.03 |
1 tháng | 1.46 | 1.37 | 1.32 |
-0.05 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Tại cuộc họp về giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, tăng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế ngày 7/9/2023, Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho rằng chưa bao giờ công tác điều hành chính sách tiền tệ khó khăn như bây giờ. Hiện nay, tăng trưởng tín dụng thấp dù liên tục tổ chức, ban hành, triển khai chính sách hỗ trợ. Tính đến ngày 29/8/2023, tín dụng nền kinh tế đạt khoảng 12.56 triệu tỷ đồng, tăng 5.33% so với cuối năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 tăng 9.87%). Ngoài ra, thanh khoản hệ thống tổ chức tín dụng dư thừa, lãi suất huy động duy trì đà giảm kỳ vọng sẽ tạo điều kiện cho lãi suất cho vay tiếp tục giảm từ nay tới cuối năm.
- Tuy nhiên, trong giai đoạn tỷ giá đang căng thẳng như hiện nay, việc giữ an toàn hệ thống, ổn định vĩ mô cũng là yếu tố quan trọng không kém việc giảm lãi suất, để hút các nguồn vốn nước ngoài trong thời gian tớI. Trong thời gian tới, lãi suất vẫn có xu hướng giảm nhưng dư địa không nhiều và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nội tại ngân hàng và doanh nghiệp cũng như khả năng phục hồi nhu cầu của nền kinh tế.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 6/9, KBNN động được 3,935 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, đạt 98% của 4,000 tỷ gọi thầu. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được toàn bộ 500 tỷ đồng; kỳ hạn 10 năm và 15 năm cùng huy động được toàn bộ 1,500 tỷ đồng/kỳ hạn; kỳ hạn 30 năm huy động được 435 tỷ đồng/500 tỷ gọi thầu. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn lần lượt tại 5 năm 1.69% (-0.05%), 10 năm 2.36% (không đổi), 15 năm 2.59% (không đổi) 30 năm 3.05% (không đổi) so với phiên đấu tuần tuần trước đó.
Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 6,508 tỷ đồng/phiên, tăng so với mức 4,466 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua tăng ở một số kỳ hạn. Chốt phiên 8/9. lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.69% (không đổi); 2 năm 1.69% (không đổi); 3 năm 1.72% (không đổi); 5 năm 1.77% (+0.01%); 7 năm 2.29% (+0.06%); 10 năm 2.59% (+0.01%); 15 năm 2.80% (+0.04%); 30 năm 3.07% (không đổi) so với tuần trước.
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 6/9 (KBNN) |
Biến động |
5 năm |
1.69% | -0.05% |
10 năm |
2.36% |
– |
15 năm | 2.59% |
– |
30 năm | 30.5 |
– |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 13/9 (tỷ VND) |
5 năm |
500 |
10 năm |
1,500 |
15 năm |
1,500 |
10 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu đạt mức cao, khoảng 98% trên thị trường sơ cấp. Với mức lãi suất trúng thầu giảm nhẹ ở kỳ hạn 5 năm và không thay đổi ở các kỳ hạn còn lại so với phiên đấu thầu trước đó.
- Trên thị trường thứ cấp, giá trị giao dịch tăng mạnh so với tuần trước, với mức lãi suất trúng thầu tăng ở một số kỳ hạn so với phiên đấu thầu trước đó.
- Lãi suất trúng thầu và lợi suất giao dịch tuy có diễn biến trái chiều nhau trong tuần qua, nhưng vẫn duy trì được trạng thái chung ổn định. Giá trị trúng thầu và giá trị giao dịch vần duy trì ở mức cao. Tâm lý thị trường ổn định và được hỗ trợ bởi định hướng và chính sách hỗ trợ nền kinh tế của nhà nước.
3. Thị trường mở
Thị trường mở tuần từ 5-8/9, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 12,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4%. Không có khối lượng trúng thầu, không có khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN.
Như vậy, tiếp tục không còn khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố và tín phiếu.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá tiếp tục xu hướng tăng so với tuần trước
- Tỷ giá trung tâm được NHNN được điều chỉnh tăng – giảm mạnh qua các phiên. Chốt ngày 8/9, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,993 VND/USD, tăng 16 đồng so với cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá LNH tăng – giảm nhẹ qua các phiên. Phiên cuối tuần 8/9, tỷ giá LNH đóng cửa tại 24,089 VND/USD, tăng 9 đồng so với phiên hôm trước đó.
- Tỷ giá trên thị trường tự do ít biến động trong tuần. Chốt phiên 8/9, tỷ giá giảm 20 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với hôm trước đó. Giao dịch tại 24,100 VND/USD ở chiều mua vào và 24,200 VND/USD ở chiều bán ra.
Tỷ giá ngày 28/8/2023 | Tỷ giá ngày 11/9/2023 | ||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Thay đổi |
USD |
23,400 | 25,108 | 23,400 | 25,155 | 47 |
EUR |
24,603 | 27,193 | 24,435 | 27,007 | -186 |
JPY |
155 | 172 | 155 | 172 |
0 |
GBP | 28,687 | 31,707 | 28,479 | 31,476 |
-231 |
CHF | 25,755 | 28,466 | 25,572 | 28,263 |
-203 |
AUD | 14,650 | 16,192 | 14,586 | 16,121 |
-71 |
CAD | 16,754 | 18,518 | 16,733 | 18,494 |
-24 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Giá bán đô tiếp tục được NHNN điều chỉnh tăng trong tuần qua. Chỉ số đô la Mỹ cũng đạt mức cao nhất trong tuần trước, đánh dấu chuỗi 8 tuần tăng liên tiếp – chuỗi tăng dài nhất kể từ năm 2014. Đà tăng này được củng cố thêm sau khi công bố một loạt dữ liệu kinh tế phục hồi của nền kinh tế Mỹ. Trái ngược lại là triển vọng kém lạc quan về nền kinh tế Trung Quốc trong thời gian gần đây, … Các yếu tố này làm tăng thêm kỳ vọng của thị trường rằng việc Fed tăng lãi suất thêm có thể sắp diễn ra.
- Trái ngược với chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ, Việt Nam tiếp tục duy trì mức lãi suất thấp với hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2023. Do đó, áp lực tỷ giá càng lớn hơn khi đồng thời chịu sức ép từ trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tỷ giá được cho là vẫn trong tầm kiểm soát của ngân hàng Nhà nước nhờ thặng dư cán cân thương mại, lượng kiều hối tăng trưởng ổn định, cung – cầu ngoại tệ bớt căng thẳng so với nửa cuối năm 2022. Do đó, trong thời gian tới, áp lực tỷ giá có thể tiếp tục gia tăng.
Quyền miễn trừ trách nhiệm:
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.