Những ngày cuối năm 2023, cuộc đua giảm lãi suất huy động vẫn chưa dừng lại. Vietcombank hiện đang có mức lãi suất thấp nhất trên thị trường hiện nay. Các ngân hàng chạy đua giảm lãi suất phản ảnh sự dư thừa thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Trung Quốc tiếp tục giữ lãi suất ở mức thấp
Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBoC) đã quyết định giữ nguyên lãi suất cho vay chuẩn, phù hợp với kỳ vọng của thị trường, sau khi cơ quan này cũng giữ lãi suất cho vay trung hạn ổn định vào đầu tuần trước. Thị trường kỳ vọng PBoC sẽ tiếp tục nới lỏng tiền tệ trong năm 2024 để hỗ trợ sự phục hồi kinh tế đang chững lại khi áp lực giảm phát đẩy chi phí đi vay thực tế lên cao.
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng
BoJ đã giữ lãi suất ngắn hạn ở mức -0.1% và mục tiêu lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm là khoảng 0%. BoJ cho biết sẽ không vội vàng tăng lãi suất chỉ vì Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất sớm.
2. Tin Trong nước
Các ngân hàng quốc doanh tiếp tục hạ lãi suất tiền gửi
Sáng ngày 25/12/2023, Vietcombank và Agribank thông báo giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn dưới 1 năm từ 0.3-0.4% so với biểu lãi suất trước đó. Tiền gửi tại quầy tại Vietcombank giảm 0.3% kỳ hạn dưới 12 tháng. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng giảm còn 1.9%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng giảm về 2.2%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng áp dụng 3.2%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên được giữ nguyên ở mức 4.8%/năm. Agribank cũng giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng thêm 0.4% so với lãi suất cũ. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng giảm còn 2.2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng giảm về 2.5%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng áp dụng 3.5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên được giữ nguyên ở mức 5%/năm.
Thực trạng các gói hỗ trợ lãi suất từ đầu năm.
Được triển khai từ tháng 4/2023, Chương trình tín dụng 120,000 tỷ đồng cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội. Tuy nhiên, đến giữa tháng 11/2023, chỉ có BIDV và Agribank đã ký hợp đồng tín dụng tài trợ với tổng số tiền cam kết cấp tín dụng là 1,091 tỷ đồng, cho 3 dự án. Ngoài ra, chương trình hỗ trợ lãi suất 2% với quy mô 40,000 tỷ đồng cũng chưa đạt được như kết quả kỳ vọng. Đến hết tháng 10/2023, số tiền hỗ trợ lãi suất lũy kế từ đầu chương trình đạt hơn 980 tỷ đồng cho hơn 2,240 khách hàng. Dự kiến đến hết năm nay chương trình này cũng chỉ giải ngân thêm được hơn 1.400 tỷ đồng. Thực tế triển khai các chương trình này còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên do khách hàng không đáp ứng đối tượng được hỗ trợ lãi suất như khách hàng hộ kinh doanh không có đăng ký kinh doanh….
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: biến động tăng qua các phiên. Chốt ngày 22/12, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.29% (+0.09 %); 1 tuần 0.68% (+0.32 %); 2 tuần 1.30% (+0.70 %); 1 tháng 1.60% (+0.36 %).
Lãi suất USD: biến động ở tất cả các kỳ hạn. Phiên cuối tuần 22/12, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.06% (-0.02 %); 1 tuần 5.19% (+0.01 %); 2 tuần 5.28% (không thay đổi) và 1 tháng 5.38% (không thay đổi).
Thời hạn | Kết tuần 1 tháng 12 (08/12/23) | Kết tuần 2 tháng 12 (15/12/23) | Kết tuần 3 tháng 12 (22/12/23) | Biến động |
Qua đêm | 0.20 | 0.20 | 0.29 | +0.09% |
1 tuần | 0.36 | 0.36 | 0.68 | +0.32% |
2 tuần | 0.58 | 0.60 | 1.30% | +0.70% |
1 tháng | 1.10 | 1.24 | 1.60 | +0.36% |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Những ngày cuối năm 2023, các ngân hàng vẫn tiếp tục giảm lãi suất huy động xuống mức thấp kỷ lục. Điều này cho thấy thanh khoản hệ thống đang dồi dào mặc dù thời điểm cuối năm là cao điểm tiêu dùng. Lãi suất huy động thấp là một trong những yếu tố giúp ngân hàng tiết giảm chi phí, từ đó có thêm dư địa để giảm lãi suất cho vay.
- Đồng thời, các chính sách hỗ trợ giảm lãi suất cho vay chưa đạt kế hoạch đề ra có thể sẽ tiếp tục được áp dụng trong năm 2024, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn giá rẻ, gia tăng sản xuất kinh doanh trong năm tới.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 20/12, Kho bạc Nhà nước chào thầu 4,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ. Khối lượng trúng thầu là 4,072 tỷ đồng trúng thầu, đạt 68%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm gọi không có khối lượng trúng thầu; 10 năm huy động được 1,722 tỷ/2,250 tỷ gọi thầu; 15 năm huy động được 1,600 tỷ/2,000 tỷ đồng gọi thầu và 30 năm huy động được toàn bộ 750 tỷ đồng. Lãi suất phát hành ở 3 kỳ hạn trên lần lượt là 2.20%; 2.40% và 3.0%, cùng giảm 0.05% so với lần trúng thầu trước.
Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 14,490 tỷ đồng/phiên, giảm so với mức 16,785 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua giảm nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn, ngoại trừ kỳ hạn 5 năm và 15 năm.
Chốt phiên 22/12, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.55% (-0.02%); 2 năm 1.56% (-0.02%); 3 năm 1.57% (-0.02%); 5 năm 1.53% (không đổi); 7 năm 1.90% (-0.01%); 10 năm 2.21% (-0.005%); 15 năm 2.41% (+0.01%); 30 năm 3.01% (-0.05%).
Kỳ hạn | Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 20/12 (KBNN) |
10 năm | 2.25% (không đổi ) |
15 năm | 2.45% (không đổi) |
30 năm | 3.03% (-0.02%) |
Kỳ hạn | Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 27/12 (tỷ VND) |
5 năm | 500 |
10 năm | 1,500 |
15 năm | 1,500 |
30 năm | 1,000 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, lãi suất trúng thầu trên thị trường sơ cấp tiếp tục xu hướng giảm. Thị trường thứ cấp có giá trị giao dịch giảm so với tuần trước, nhưng vẫn duy trì ở mức cao, đi kèm lợi suất giao dịch giảm ở hầu hết các kỳ hạn.
- Dự kiến giao dịch trên kênh TPCP sẽ tiếp tục sôi động trong cho tới năm 2024, do lãi suất trên thị trường tiếp tục xu hướng giảm.
3. Thị trường mở
Thị trường mở tuần từ 18-22/12, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Không có khối lượng trúng thầu, không có khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố.
NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua.
Như vậy, không còn khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước
- Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng – giảm đan xen. Chốt ngày 22/12, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,915 VND/USD, giảm 33 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng dao động tăng – giảm đan xen. Kết thúc phiên 22/12, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,235 VND/USD, giảm 25 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động tăng trong tuần qua. Chốt phiên 22/12, tỷ giá tự do giảm 120 đồng ở chiều mua vào và 70 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 24,670 VND/USD và 24,720 VND/USD.
Tỷ giá ngày 18/12/2023 | Tỷ giá ngày 25/12/2023 | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | Mua | Bán | Thay đổi |
USD | 23,400 | 25,027 | 23,400 | 25,039 | +12 |
EUR | 24,726 | 27,329 | 24,986 | 27,616 | +287 |
JPY | 159 | 176 | 160 | 176 | – |
GBP | 28,772 | 31,800 | 28,800 | 31,831 | +31 |
CHF | 26,055 | 28,798 | 26,508 | 29,298 | +500 |
AUD | 15,207 | 16,808 | 15,407 | 17,028 | +220 |
CAD | 16,955 | 18,739 | 17,074 | 18,872 | +133 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Hiện nay, xu hướng chung thế giới là không thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa. Thậm chí là tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ siêu nới lỏng. Lượng kiều hối tăng trưởng ổn định và cao hơn năm trước cũng góp phần vào sự ổn định cho tỷ giá những ngày cuối năm và trong đầu năm 2024.
- Mặc dù, tỷ giá vẫn còn duy trì ở mức cao, nhưng trong bối cảnh thế giới và nội địa hiện nay, thì tỷ giá có thể ổn định và duy trì xu hướng giảm trong thời gian tới.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.