Chia sẻ:

Toàn cảnh Thị trường tiền tệ: Áp lực tỷ giá hạ nhiệt

Động thái chưa vội tăng lãi suất của FED thời gian gần đây giúp áp lực tỷ giá đã giảm bớt. Tuy nhiên, mặt bằng lãi suất quốc tế vẫn ở mức cao, đi kèm mối lo lạm phát dai dẳng có thể tiếp tục gây áp lực cho tỷ giá trong thời gian tới.

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell phát biểu thận trọng

Ngày 8/10, Chủ tịch Fed Jerome Powell nhấn mạnh cơ quan này sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ cẩn trọng, tránh nguy cơ nới lỏng trở lại quá sớm hoặc thắt chặt quá mức. Fed giữ mục tiêu đưa lạm phát về mức 2%, và còn một chặng đường dài nữa cho tới khi đạt được mục tiêu này. Do đó, có khả năng FED vẫn giữ nguyên mức lãi suất hiện nay.

 

Trung quốc nỗ lực giải cứu “ông lớn” bất động sản trên đà vỡ nợ

Một “đại gia bất động sản” khác là China Vanke đã nhận được sự hậu thuẫn từ phía chính quyền Thâm Quyến. Ủy ban quản lý và giám sát các tài sản nhà nước trực thuộc chính quyền thành phố Thâm Quyến cho biết cơ quan này vẫn có niềm tin lớn vào Vanke. Đồng thời khẳng định Vanke có có đủ tiền mặt và chính quyền có đủ các công cụ cần thiết để hỗ trợ nhà phát triển này nếu cần thiết. Sau khi chính quyền địa phương phát đi tín hiệu hỗ trợ cho China Vanke, trái phiếu niêm yết bằng USD do Vanke phát hành đã tăng giá rất mạnh.

 

2. Tin trong nước

Lãi suất cho vay tiếp tục giảm

Trong tuần qua, các ông lớn Agribank, Vietinbank, SHB… đồng loạt thông báo chương trình giảm lãi suất cho vay với quy mô lớn. VietinBank tiếp tục hạ lãi suất cho vay doanh nghiệp SME từ nay đến 31/12/2023,với mức lãi suất điều chỉnh mới từ 5.9%/năm. Agribank tiếp tục thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với đối tượng khách hàng có nợ cơ cấu, nợ nhóm 2, nợ xấu nội bảng về tối đa đến mức sàn lãi suất cho vay hiện hành của ngân hàng. Do đó, sẽ có khách hàng có thể được điều chỉnh lãi suất giảm từ 3% đến 4%. Vietcombank thông báo biểu lãi suất huy động mới tiếp tục giảm 0.1-0.2% lãi suất ở cả kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài. Mức lãi suất này cũng là mức thấp nhất từ trước đến nay của Vietcombank.

 

Lợi nhuận ngành ngân hàng quý III

Tổng lợi nhuận trước thuế (LNTT) của 27 ngân hàng niêm yết đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2023 đạt gần 59,605 tỷ đồng, giảm hơn 971 tỷ đồng, tương đương giảm 1.6% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, có đến 16 ngân hàng ghi nhận sự sụt giảm. Nguyên nhân cho việc sụt giảm này là do chi phí trả lãi tiền gửi của tất cả ngân hàng đều tăng mạnh so với cùng kỳ, do lãi suất huy động bình quân đã lên cao hơn nhiều so với giai đoạn trước; tăng trưởng tín dụng của hầu hết các ngân hàng khá trì trệ; nợ xấu tăng mạnh so với đầu năm; chi phí trích lập dự phòng rủi ro tăng mạnh so với cùng kỳ. Trong thời gian tới, nợ xấu tiếp tục được dự báo tăng và có thể đạt định trong quý IV.2023.

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: giảm ở tất cả các kỳ hạn dưới 1 tháng. Chốt ngày 10/11, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.64% (-0.36%); 1 tuần 0.90% (-0.42%); 2 tuần 1.20% (-0.4%); 1 tháng 1.88% (-0.34%) so với phiên cuối tuần trước đó.

 

Lãi suất USD: ít biến động. Cuối tuần 10/11, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.04% (+0.01%); 1 tuần 5.13% (không thay đổi); 2 tuần 5.24% (không thay đổi) và 1 tháng 5.34% (không thay đổi) so với phiên cuối tuần trước đó.

 

Thời hạn

Kết tuần 4 tháng 10 (30/10/23) Kết tuần 1 tháng 11 (06/11/23) Kết tuần 2 tháng 11 (13/11/23) Biến động

Qua đêm

1.36 1.00 0.64 -0.36

1 tuần

1.68 1.32 0.90

-0.42

2 tuần 1.94 1.60 1.20

-0.40

1 tháng 2.60 2.22 1.88

-0.34

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Bà Nguyễn Thị Hồng – Thống đốc NHNN cho biết thời gian tới, bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, NHNN tiếp tục điều hành chủ động, linh hoạt, đồng bộ các công cụ CSTT, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi kinh tế. Ngân hàng nhà nước cũng chỉ rõ những ngân hàng nào lãi suất đã thấp, ngân hàng nào lãi suất còn cao để tìm giải pháp giảm lãi suất.
  • Tiền gửi tiết kiệm của dân cư tiếp tục tăng trường mặc dù lãi suất huy động thấp, tạo dư địa để các ngân hàng thương mại tiếp tục giảm lãi suất trong thời gian tới. Tuy nhiên, mức lãi suất hiện nay của nhiều ngân hàng đang ở mức thấp trong những năm gần đây. Do đó, việc giảm lãi suất sẽ được căn cứ dựa trên hiệu quả mang lại thay vì giảm ồ ạt.

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 8/11, KBNN chào thầu 3,500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, khối lượng trúng thầu là 2,500 tỷ đồng, tương đương 71%. Trong đó, kỳ hạn 10 năm và 15 năm huy động được lần lượt toàn bộ 1,000 tỷ đồng và 1,500 tỷ đồng chào thầu. Kỳ hạn 5 năm và 20 năm gọi thầu 500 tỷ đồng mỗi kỳ hạn, tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu ở cả hai kỳ hạn này. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn lần lượt tại 10 năm 2.47% (+0.02%), 15 năm 2.7% (+0.02%) so với phiên tuần trước đó.

Ngày 9/11, Ngân hàng Chính sách xã hội chào thầu 3,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ bảo lãnh, khối lượng trúng thầu là 2,500 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ trúng thầu 83%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được toàn bộ 2,000 tỷ chào thầu với lãi suất 2.5% (không đổi so với tuần trước), kỳ hạn 10 năm huy động được toàn bộ 500 tỷ đồng chào thầu với lãi suất 3.5% (không đổi). Kỳ hạn 15 năm gọi thầu 500 tỷ đồng, tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu.

 

Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 4,107 tỷ đồng/phiên, giảm so với mức bình 5,663 tỷ đồng/phiên, của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua giảm ở hầu hết các kỳ hạn. Chốt phiên 10/11, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.75% (-0.03%); 2 năm 1.75% (-0.04%); 3 năm 1.76% (-0.03%); 5 năm 1.83% (+0.08%); 7 năm 2.40% (-0.16%); 10 năm 2.63% (-0.16%); 15 năm 2.82% (-0.23%); 30 năm 3.24% (-0.05%) so với tuần trước đó.

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 8/11 (KBNN) Biến động

10 năm

2.47%

+0.02%

15 năm 2.70 %

+0.02%

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 15/11 (tỷ VND) Khối lượng gọi thầu NHCSXH ngày 13/11 (tỷ VND)

5 năm

500 2,000

10 năm

1,500

1,000

15 năm 1,500

1,000

20 năm 500

 

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường thứ cấp giảm so với tuần trước đó, đi kèm lãi suất trúng thầu tăng nhẹ hoặc không đổi hầu hết các kỳ hạn. Trên thị trường thứ cấp, tổng giá trị giao dịch outright và repos giảm so với tuần trước, đi kèm giảm ở hầu hết các kỳ khác nhau.
  • Cả hai thị trường vẫn trong trạng thái giao dịch ổn định, và tâm lý nhà đầu tư cũng được tháo gỡ dần khi các tín hiệu tích cực ủng hộ việc FED dừng tăng lãi suất được công bố.

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 6/11-10/11, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4%. Không có khối lượng trúng thầu, không có khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố. NHNN tiếp tục chào thầu tín phiếu NHNN với kỳ hạn 28 ngày, đấu thầu lãi suất ở 3 phiên đầu tuần. Có 14,999.9 tỷ đồng tín phiếu trúng thầu, lãi suất phiên thứ 6 ở mức 1% (-0.5% so với cuối tuần trước đó). Có 64,999.6 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 49,999.7 tỷ đồng ra thị trường.

Như vậy, tiếp tục không còn khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố và có gần 153,199.5 tỷ đồng lưu hành trên kênh tín phiếu.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN được điều chỉnh giảm ở đầu tuần và tăng ở cuối tuần. Chốt ngày 10/11, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,014 VND/USD, giảm 70 đồng so với cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá LNH cũng điều chỉnh tăng – giảm đan xen. Phiên cuối tuần 10/11, tỷ giá LNH đóng cửa tại 24,313 VND/USD, giảm 222 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá trên thị trường tự do ít biến động trong tuần. Chốt phiên 10/11, tỷ giá giảm 80 đồng ở chiều mua và giảm 50 đồng ở chiều bán ra so với cuối tuần trước đó. Giao dịch tại 24,470 VND/USD ở chiều mua vào và 24,5500 VND/USD ở chiều bán ra.

 

Tỷ giá ngày 6/11/2023 Tỷ giá ngày 13/11/2023

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,217 23,400 25,165 -52

EUR

24,518 27,099 24,375 26,941 -158

JPY

153 169 151 166 -3
GBP 28,275 31,252 27,890 30,826

-426

CHF 25,432 28,109 25,283 27,945

-164

AUD 14,890 16,458 14,505 16,032

-426

CAD 16,730 18,491 16,525 18,265

-226

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Giá bán đồng đô tiếp tục giảm so với tuần trước đó. Tỷ giá Việt Nam hiện nay đang chịu ảnh hưởng từ lạm phát trong nước, quốc tế và câu chuyện hồi phục nền kinh tế trong nước.
  • Tuy lãi suất ở Mỹ vẫn ở mức cao, tiếp tục gây áp lực cho tỷ giá trong thời gian tới, nhưng vẫn trong tầm kiểm soát.

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm:

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.