Theo Phó Thống đốc Ngân hàng nhà nước, năm 2024 có nhiều dấu hiệu cho thấy sự khởi sắc của nền kinh tế trên cơ sở kết quả của năm nay. Đồng thời kỳ vọng sẽ không có nhiều tác động khó khăn của quốc tế với Việt Nam, do đó nhiều khả năng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế sẽ tăng lên và theo đó tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố biên bản cuộc họp tháng 12.2023.
Biên bản họp công bố ngày 4/1, FED cho rằng kinh tế Mỹ quý IV.2023 đang chậm lại so với đà tăng quá nhanh ở quý III.2023. Biên bản chỉ ra rằng, chính sách tiền tệ đã có tác dụng trong việc chống lại lạm phát, với thước đo là chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) trong 6 tháng qua thậm chí còn cho thấy tỷ lệ lạm phát đã có xu hướng giảm xuống tiếp cận mục tiêu của Fed. Tốc độ tăng trưởng 2023 nói chung khá ổn định, nhưng được dự báo sẽ giảm tốc xuống dưới mức tiềm năng trong những năm tới, do tác động đầy đủ của chính sách tiền tệ thắt chặt, cũng như các điều kiện tài chính và tín dụng khó khăn hơn.
Trở lại với nỗi lo lạm phát tại Châu Âu.
Lạm phát khu vực sử dụng đồng euro (eurozone) tăng mạnh vào tháng trước. Lạm phát mạnh ở Đức và Pháp ghi nhận mức tăng mạnh so với tháng trước đó. Tại Đức, CPI tăng từ mức 2.3% của tháng 11 lên mức 3.8% trong tháng 12. Tại Pháp, CPI tăng lên 41% trong tháng 12 từ mức 3.9% của tháng trước. Các mức lạm phát này tăng cao so với mục tiêu 2% của ECB.
2. Tin Trong nước
Kỳ vọng tăng trưởng kiều hối năm 2024.
Năm 2023, lượng kiều hối chuyển về riêng TP. Hồ Chí Minh đạt 8.9 tỷ USD, tăng 35% so với năm 2022. Ngoài ra, hiện nay, giao dịch online đang chiếm khoảng 80% lượng chi trả kiều hối, điều này giúp các kênh chi trả ít bị gián đoạn bởi thời gian nghỉ Tết Nguyên đán sắp tới. Do đó, kiều hối chuyển về Việt Nam năm 2024 có thể sẽ ổn định trong xu hướng tăng khoảng 20% so với năm 2023.
Định hướng điều hành chính sách tiền tệ năm 2024.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành Ngân hàng năm 2023 vào sáng 8/1. Năm định hướng chính của chính sách tiền tệ 2024, đó là: điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hài hòa; điều hành tín dụng chủ động, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế; quyết liệt xử lý nợ xấu, đẩy mạnh chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật ngành ngân hàng.
Lượng tiền gửi năm 2023 đạt mức cao kỷ lục
Năm 2023, lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng của cư dân và các tổ chức kinh tế ghi nhận hơn 13,5 triệu tỷ đồng, là mức tiền gửi cao nhất trong lịch sử ngành ngân hàng. Trong bối cảnh lãi suất huy động có xu hướng giảm, sẽ có nhiều dư địa giảm lãi suất cho vay hỗ trợ nền kinh tế hơn trong năm 2024.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: tăng mạnh phiên đầu tuần rồi giảm mạnh trở lại ở các phiên sau đó. Chốt ngày 05/01, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.20% (-3.40%); 1 tuần 0.40% (-2.88%); 2 tuần 0.70% (-2.24%); 1 tháng 1.75% (-0.81%).
Lãi suất USD: biến động ở tất cả các kỳ hạn. Phiên cuối tuần 05/01, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.08% (không thay đổi); 1 tuần 5.21% (+0.04%); 2 tuần 5.30% (+0.03%) và 1 tháng 5.39% (+0.02%).
Thời hạn |
Kết tuần 3 tháng 12 (22/12/23) | Kết tuần 4 tháng 12 (05/01/23) | Kết tuần 4 tháng 12 (05/01/23) | Biến động |
Qua đêm |
0.29 | 3.60 | 0.20 | -3.40% |
1 tuần |
0.68 | 3.28 | 0.40 |
-2.88% |
2 tuần | 1.30 | 2.94 | 0.70 |
-2.24% |
1 tháng | 1.60 | 2.56 | 1.75 |
-0.81% |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Với định hướng điều hành chính sách trong năm 2024, NHNN tiếp tục tập trung vào một số giải pháp trọng tâm như: Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu CSTT; khuyến khích các TCTD tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cấp tín dụng, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào quy trình cấp tín dụng, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 3/1, Kho bạc Nhà nước chào thầu 5,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ. Không có khối lượng trúng thầu ở tất cả các kỳ hạn.
Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình trung bình 7,619 tỷ đồng/phiên, giảm mạnh so với mức 17,769 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua tăng – giảm đan xen ở các kỳ hạn. Chốt phiên 5/1. lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.54% (-0.005%); 2 năm 1.54% (-0.01%); 3 năm 1.55% (-0.02%); 5 năm 1.55% (+0.02%); 7 năm 1.87% (-0.08%); 10 năm 2.25% (+0.01%); 15 năm 2.44% (+0.003%); 30 năm 2.99% (-0.02%).
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 3/1 (KBNN) |
10 năm |
– |
30 năm |
– |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 10/1 (tỷ VND) |
5 năm |
500 |
10 năm |
2,000 |
15 năm |
2,000 |
30 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, trên thị trường sơ cấp không có khối lượng trúng thầu. Thị trường thứ cấp có giá trị giao dịch giảm mạnh so với tuần trước.
- Trong tuần đầu năm 2024, trên cả hai trị trường đều giao dịch kém sôi động so với tuần cuối năm 2023, tuy nhiên, chưa có dấu hiệu đảo chiều của xu hướng hồi phục kéo dài trong thời gian qua.
3. Thị trường mở
Thị trường mở tuần từ 2-05/01, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày khối lượng là 4,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Có 1,04 tỷ đồng khối lượng trúng thầu và 4,551.36 tỷ đáo hạn. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua. Không còn tín phiếu lưu hành trên thị trường.
Như vậy, NHNN bơm ròng 1,04 tỷ đồng ra thị trường trong tuần qua.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước
- Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng – giảm mạnh qua các phiên. Chốt ngày 05/01, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,932 VND/USD, tăng 66 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng tăng trong tuần. Kết thúc phiên 05/01, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,370 VND/USD, tăng 120 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động tăng trong tuần qua. Chốt phiên 05/01, tỷ giá tự do giảm 20 đồng ở chiều mua vào và tăng 30 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 24,700 VND/USD và 24,800 VND/USD.
Tỷ giá ngày 02/01/2024 | Tỷ giá ngày 02/01/2024 | ||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Thay đổi |
USD |
23,400 | 24,990 | 23,400 | 25,079 | +89 |
EUR |
25,014 | 27,647 | 24,892 | 27,512 | -135 |
JPY |
160 | 177 | 157 | 174 |
-3 |
GBP | 28,834 | 31,869 | 28,925 | 31,970 |
+101 |
CHF | 26,899 | 29,730 | 26,728 | 29,542 |
-188 |
AUD | 15,451 | 17,078 | 15,278 | 16,886 |
-192 |
CAD | 17,119 | 18,921 | 17,023 | 18,815 |
-106 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Lạm phát tại một số nền kinh tế lớn trên thế giới có dấu hiệu tăng trở lại vào tháng cuối năm 2023. Thị trường cũng đang giảm bớt kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất từ giữa năm 2024. Những yếu tố này đã góp phần tạo thêm áp lực cho tỷ giá tuần vừa qua.
- Tuy nhiên, NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt với mục tiêu ổn định tỷ giá, lạm phát trong năm 2024. Do đó, áp lực lên tỷ giá vẫn tồn tại nhưng trong mức chấp nhận được.
.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.