Tuần qua, các ngân hàng tư nhân lớn tiếp tục giảm lãi suất huy động,đưa mặt bằng lãi suất tiền gửi về mức dưới 8%/năm, đồng thời điểu chỉnh giảm lãi suất cho vay để kích thích nhu cầu vay vốn.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Ngân hàng Dự trữ Australia tiếp tục tăng lãi suất cơ bản
Ngày 6/6, Ngân hàng Trung ương Úc (RBA) quyết định tăng lãi suất cơ bản thêm 0.25 điểm phần trăm lên 4.1%. Đây là mức lãi suất cao nhất mà ngân hàng này áp dụng kể từ tháng 5/2012. Theo Thống đốc Philip Lowe, lạm phát tại Australia đã đạt đỉnh song vẫn duy trì ở mức cao, do đó quyết định tăng lãi suất này là cần thiết để hạ nhiệt thị trường, đồng thời củng cố niềm tin rằng tỷ lệ lạm phát sẽ sớm trở về mức lý tưởng trong khoảng thời gian hợp lý.
Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ giữ nguyên mức lãi suất hiện nay.
Ngày 8/6, NHTW giữ lãi suất ổn định ở mức cao trong thời gian dài hơn do dự báo khả năng phục hồi và ổn định gần đây của nền kinh tế Ấn Độ, nhưng cũng nhấn mạnh lạm phát vẫn còn rất cao. Thống đốc Shaktikanta Das dự đoán tăng trưởng Ấn Độ sẽ tăng mạnh trong quý III, với GDP được dự đoán là 8%.
Trung Quốc nỗ lực giải cứu thị trường Bất động sản.
Gói kích thích mới có thể được tung ra trong tháng 6 và các biện pháp quan trọng hơn có thể được đưa ra trong cuộc họp của Bộ Chính trị Trung Quốc vào tháng 7. Hai tháng tới là thời điểm Trung Quốc sẽ đưa ra những chính sách tiền tệ, tài khóa quan trọng, trong đó có gói kích thích mới trong lĩnh vực Bất động sản
2. Tin trong nước
Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
Theo NHNN, đến giữa tháng 5/2023, tín dụng hệ thống ngân hàng cho vay vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt trên 3 triệu tỷ đồng, chiếm gần 25% so với dư nợ toàn nền kinh tế. Hưởng ứng chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, hệ thống ngân hàng đã khá tích cực trong việc đưa ra các gói tín dụng ưu đãi đặc thù. Agribank đang triển khai gói tín dụng ưu đãi quy mô 100,000 tỷ đồng và 500 triệu USD (áp dụng đến hết tháng 6/2023) để cho vay đối với các DN lĩnh vực tam nông với lãi suất thấp hơn từ 1-1.5%/năm so với các khoản vay thương mại khác. BIDV hiện đang triển khai gói vay 20,000 tỷ với lãi suất 7%/năm (với các khoản vay dưới 6 tháng) và 8%/năm (với các khoản vay từ 6-12 tháng). VietinBank sẽ tập trung giải ngân mạnh gói vay 20,000 tỷ đồng, ưu đãi 2% lãi suất so với cho vay thông thường trong tháng 6/2023. Các NHTMCP khác như: NamABank, HDBank, KienlongBank… hiện cũng đều chủ động triển khai các gói tín dụng với lãi suất giảm 1%-2% cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân vay vốn sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi quy mô trang trại.
Giải pháp cho tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.
Theo quy định 17/2023/QĐ-TTg ngày 5/6/2023, các hộ gia đình vùng khó khăn được vay tối đa là 100 triệu đồng/người với lãi suất là 9%/năm. Như vậy, mức vay tối đa của hộ gia đình được tăng thêm 70 triệu đồng, lãi suất giảm 1.8%/năm.
Ngân hàng Việt trở nên hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng lĩnh vực tài chính – ngân hàng Việt Nam vẫn được coi là thị trường đầy tiềm năng trong mắt nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ hệ thống ngân hàng Việt đang ngày càng tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế, năng lực tài chính cải thiện, nguồn nhân lực ngày càng chất lượng hơn, … Vietcombank đang lên kế hoạch phát hành riêng lẻ 6.5% vốn cho nhà đầu tư tài chính nước ngoài, số lượng cổ phiếu phát hành là 307.6 triệu, thực hiện trong năm 2023-2024. BIDV có kế hoạch chào bán riêng lẻ 9% vốn cho một số nhà đầu tư tiềm năng. Một số NHTMCP như SHB, LPBank cũng có kế hoạch phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài trong năm nay hoặc đầu năm sau.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: Lãi suất giảm ở tất cả các kỳ hạn từ một tháng trở xuống. Chốt ngày 09/06, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 2.67% (-1.34%); 1 tuần 2.90% (-1.27%); 2 tuần 3.18% (-1.11%); 1 tháng 4.05% (-0.54%) so với phiên cuối tuần trước đó.
Lãi suất USD: Ít thay đổi qua các phiên. Cuối tuần 09/06, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 4.84% (+0.03%); 1 tuần 4.91% (+0.01%); 2 tuần 5.03% (+0.03%) và 1 tháng 5.17% (không thay đổi) so với phiên cuối tuần trước đó.
Thời hạn |
Kết tuần 3 tháng 5 (19/05/23) | Kết tuần 4 tháng 5 (26/05/23) | Kết tuần 1 tháng 6 (02/06/23) | Biến động |
Qua đêm |
4.44 | 4.08 | 4.01 | -0.07 |
1 tuần |
4.57 | 4.27 | 4.17 |
-0.1 |
2 tuần | 4.71 | 4.4 | 4.29 |
-0.11 |
1 tháng | 4.91 | 4.67 | 4.59 |
-0.08 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) – Dương Thị Thanh Bình cho biết NHNN sẽ tiếp tục bám sát diễn biến kinh tế, tiền tệ trong và ngoài nước, điều hành chắc chắn, chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối. Đồng thời, NHNN sẽ phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có giải pháp quyết liệt, tháo gỡ kịp thời cho người dân và doanh nghiệp.
- Mặc dù lãi suất được điều chỉnh giảm 3 lần, nhưng trong bối cảnh khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế của nền kinh tế còn yếu, và mặt bằng lãi suất vẫn ở mức cao so với trước đại dịch. Các bên trên thị trường kỳ vọng NHNN sẽ điều chỉnh giảm lãi suất tiếp trong quý III.2023, kết hợp với việc triển khai chính sách tài khóa có trọng tâm của Chính Phủ
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 7/6, KBNN huy động 3,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, bao gồm 3 loại kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15 năm, mỗi loại 1,000 tỷ đồng. Khối lượng trúng thầu chỉ đạt 2,000 tỷ đồng, tương đương 67%. Trong đó, trái phiếu kỳ hạn 5 năm không có khối lượng trúng thầu, kỳ hạn 10 năm và 15 năm đều trúng thầu toàn bộ khối lượng gọi thầu. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn lần lượt tại 10 năm 2.95% và 15 năm 3.05% không thay đổi so với lần trúng thầu trước. Tuần vừa qua không có TPCP đáo hạn.
Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 5,505 tỷ đồng/phiên, tăng so với mức 4,835 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Trong tuần qua, lợi suất trái phiếu chính phủ giảm ở tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên 9/6, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 2.41% (-0.05%); 2 năm 2.41% (-0.05%); 3 năm 2.42% (-0.05%); 5 năm 2.22% (-0.16%); 7 năm 2.64% (-0.05%); 10 năm 3.04% (-0.01%); 15 năm 3.24% (+0.01%); 30 năm 3.57% (-0.05%). so với tuần trước đó.
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 07/06 (KBNN) |
Biến động |
10 năm |
2.95% |
– |
15 năm | 3.05% |
– |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 14/06 (tỷ VND) |
5 năm |
500 |
10 năm |
1,000 |
15 năm |
1,500 |
20 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Trên thị trường sơ cấp, tỷ lệ trúng thầu TPCP tăng so với tuần trước đó và lãi suất trúng thầu không thay đổi so với tuần trước đó.
- Trên thị trường thứ cấp, giá trị giao dịch trung bình tăng so với tuần trước kèm mức lợi suất giao dịch giảm ở hầu hết các kỳ hạn.
- Với lượng tín phiếu đã đáo hạn hết trong tuần qua, có thể giúp thị trường sơ cấp và thứ cấp của TPCP sôi động hơn trong tuần này.
3. Thị trường mở
Thị trường mở tuần từ 5-9/6, NHNN hào thầu ở hai kỳ hạn 7 ngày và 28 ngày trên kênh cầm cố, mỗi kỳ hạn 50,000 tỷ đồng, đều với lãi suất 4.5%, tuy nhiên đều không có khối lượng trúng thầu. Khối lượng đáo hạn trong tuần là 1,354.88 tỷ đồng. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN, có 16,900 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn trong tuần qua..
Như vậy, NHNN bơm ròng 15,545.12 tỷ đồng ra thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố giảm xuống còn 293.83 tỷ đồng, không còn khối lượng tín phiếu lưu hành.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá tăng hầu hết trong tuần
- Tỷ giá trung tâm được NHNN tiếp tục điều chỉnh tăng giảm luân phiên. Chốt ngày 09/06, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,717 VND/USD, giảm 5 đồng so với cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá LNH tăng – giảm nhẹ trong tuần. Phiên cuối tuần 09/06, tỷ giá LNH đóng cửa tại 23,474 VND/USD, giảm 6 đồng so với phiên tuần trước đó.
- Tỷ giá trên thị trường tự do tăng giảm đan xen trong tuần. Chốt phiên 09/06, tỷ giá tăng 20 đồng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần trước. Giao dịch tại 23,470VND/USD ở chiều mua vào và 23,520 VND/USD ở chiều bán ra.
Tỷ giá ngày 05/06/2023 | Tỷ giá ngày 12/06/2023 | ||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Thay đổi |
USD |
23,400 | 24,827 | 23,400 | 24,835 | +8 |
EUR |
24,067 | 26,600 | 24,200 | 26,748 | +148 |
JPY |
161 | 178 | 162 | 179 | +1 |
GBP | 27,977 | 30,922 | 28,323 | 31,304 |
+382 |
CHF | 24,726 | 27,329 | 24,920 | 27,543 |
+214 |
AUD | 14,847 | 16,409 | 15,193 | 16,792 |
+383 |
CAD | 16,761 | 18,525 | 16,874 | 18,650 |
+125 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Tỷ giá mua đồng đô tiếp tục duy trì ở mức 24,000 trong khi tỷ giá bán được điều chỉnh tăng. Cho thấy xu hướng điều hành linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại hối. Động thái này được cho là phù hợp để ứng phó trước với trường hợp FED có thể tiếp tục nâng lãi suất trong cuộc họp giữa tháng 6.2023. Bên cạnh đó, hệ thống Ngân hàng Việt Nam tiếp tục duy trì được sự ổn định và những nỗ lực khôi phục nền kinh tế trong thời gian gần đây của các cấp chính quyền có tác động duy trì sự ổn định của tỷ giá cũng như tạo thêm dư địa tăng dự trữ ngoại hối trong thời gian tới.
- Trong thời gian còn lại của năm 2023, NHNN sẽ tiếp tục điều hành tỷ giá phù hợp với điều kiện thị trường, can thiệp thị trường khi cần thiết, phối hợp đồng bộ các biện pháp và công cụ chính sách tiền tệ để bình ổn thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
Quyền miễn trừ trách nhiệm:
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.