Từ đầu năm đến nay, Ngân hàng nhà nước liên tục thực hiện điều hành tỷ giá linh hoạt, kịp thời áp dụng các biện pháp mua/bán can thiệp ngoại tệ trên thị trường khi cần thiết, hạn chế tác động của các cú sốc lớn từ bên ngoài và góp phần kiểm soát và ổn định kinh tế vĩ mô.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Cục Dự trữ Liên bang (Fed) hạ lãi suất chính sách lần thứ 2 trong năm 2024
FED tiếp tục hạ lãi suất chính sách lần thứ 2 trong năm 2024, thêm 25 điểm cơ bản, từ mức 4.75% – 5.0% xuống còn 4.50% – 4.75%. Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) cho rằng các chỉ báo gần đây cho thấy kinh tế Mỹ tiếp tục mở rộng vững chắc. Lạm phát đã đạt được những tiến bộ trong quá trình hướng tới mục tiêu 2.0% của Fed, nhưng vẫn ở mức cao.
Ngân hàng trung ương Anh (BOE) hạ lãi suất chính sách trong tuần qua
Ngày 07/11, BOE quyết định cắt giảm lãi suất chính sách 25 điểm cơ bản, từ 5.0% xuống còn 4.75%. BOE dự báo tốc độ tăng trưởng GDP sẽ thu hẹp trong quý cuối năm và đồng thời thị trường lao động cũng sẽ nới lỏng hơn. BOE quyết tâm đạt được lạm phát mục tiêu 2.0% một cách kịp thời và lâu dài. Thống đốc BOE, Andrew Bailey nhấn mạnh không thể cắt giảm lãi suất chính sách quá nhanh hoặc quá nhiều. Tuy nhiên ông cũng đề cập lãi suất có thể tiếp tục giảm dần nếu nền kinh tế phát triển đúng như BOE mong đợi.
2. Tin Trong nước
Cân bằng giữa tăng trưởng tín dụng, nợ xấu và phát triển bền vững
Thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN) – Nguyễn Thị Hồng cho biết mục tiêu điều hành của NHNN vừa phải góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhưng vẫn vừa phải đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó, an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng là vấn đề cần phải đặt lên trên hết, trước hết. Thống đốc cũng nêu rõ, thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã linh hoạt hơn trong các giải pháp đáp ứng nhu cầu tín dụng như: cấp hạn mức tín dụng theo đánh giá, xếp loại của cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước; cân nhắc đối với những mục tiêu ưu tiên của Chính phủ trong từng giai đoạn (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, bất động sản…). Để ngăn ngừa nợ xấu phát sinh do yếu tố chủ quan, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường các biện pháp kiểm soát nợ xấu bằng cách thẩm định kỹ các khoản vay, đối tượng vay, thận trọng, cân đối các nguồn vốn.
Áp lực trong điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chỉ ra một loạt thách thức trong điều hành chính sách tiền tệ hiện nay, trong đó có việc thực hiện chủ trương tiếp tục giảm thêm lãi suất. NHNN giữ nguyên lãi suất điều hành (sau khi đã giảm 4 lần liên tiếp năm 2023) nhằm tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế và chỉ đạo các TCTD tiết giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất cho vay. Với tỷ giá, thị trường ngoại tệ duy trì ổn định, thanh khoản thị trường thông suốt. Về tín dụng, tính đến ngày 31/10/2024, tín dụng tăng 10.08% so với cuối năm 2023, tăng 16.65% so với cùng kỳ 2023. Theo Thống đốc, điều hành chính sách tiền tệ thời gian qua gặp nhiều khó khăn, thách thức và điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới tiếp tục gặp nhiều áp lực bởi lạm phát giảm chưa bền vững và tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ trương tiếp tục giảm lãi suất trong thời gian tới là rất khó khăn. Nhu cầu vốn tín dụng đang có xu hướng tiếp tục tăng, thời gian tới sẽ áp lực đối với mặt bằng lãi suất; (iii) Sức ép tỷ giá từ thị trường quốc tế khiến việc giảm lãi suất VND trong nước càng gia tăng áp lực lên tỷ giá và thị trường ngoại tệ trong nước. Sức hấp thụ vốn tín dụng của doanh nghiệp và người dân còn thấp. Do đó, dư địa nới lỏng CSTT của Việt Nam hiện rất hạn hẹp và cần tận dụng dư địa tài khóa còn nhiều để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: lãi suất VND liên ngân hàng tăng rất mạnh phiên đầu tuần rồi giảm dần trở lại sau đó. Chốt ngày 08/11, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 4.57% (+0.60%); 1 tuần 4.67% (+0.47%); 2 tuần 4.77% (+0.47%); 1 tháng 4.88% (+0.51%).
Lãi suất USD: biến động nhẹ 4 phiên đầu tuần, phiên cuối tuần giảm mạnh. Phiên 08/11, lãi suất USD liên ngân hàng, giao dịch tại: qua đêm 4.61% (-0.22%); 1 tuần 4.68% (-0.20%); 2 tuần 4.73% (-0.18%) và 1 tháng 4.76% (-0.17%).
Thời hạn |
Kết tuần 4 tháng 10 (25/10/24) | Kết tuần 1 tháng 11 (01/11/24) | Kết tuần 2 tháng 11 (08/11/24) | Biến động |
Qua đêm |
3.29 | 3.97 | 4.57 | +0.60 |
1 tuần |
4.03 | 4.20 | 4.67 |
+0.47 |
2 tuần | 4.22 | 4.30 | 4.77 |
+0.47 |
1 tháng | 4.30 | 4.37 | 4.88 |
+0.51 |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho biết, hiện nay mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm nhưng ngân hàng thương mại khó giảm thêm lãi suất cho vay vì rủi ro của nền kinh tế đang ở mức cao và tỷ giá có thể diễn biến phức tạp.
- Nhu cầu vốn tín dụng đang có xu hướng tiếp tục tăng, thời gian tới sẽ áp lực đối với mặt bằng lãi suất. Ngoài ra, nợ xấu là trở ngại khiến ngân hàng thương mại khó giảm thêm lãi suất cho vay.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 6/11, Kho bạc nhà nước đấu thầu thành công 6,099 tỷ đồng/10,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ gọi thầu, tỷ lệ trúng thầu đạt 61%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được 1,000 tỷ đồng/3,000 tỷ đồng gọi thầu, kỳ hạn 10 năm huy động được toàn bộ 5,000 tỷ đồng gọi thầu và kỳ hạn 30 năm huy động được 99 tỷ đồng/500 tỷ đồng gọi thầu. Kỳ hạn 15 năm và 20 năm gọi thầu lần lượt 1,000 tỷ đồng và 500 tỷ đồng, tuy nhiên không có khối lượng trúng thầu ở cả hai kỳ hạn. Lãi suất trúng thầu ở kỳ hạn 5 năm là 1.90% (+0.01%); 10 năm là 2.66% (không đổi) và 30 năm là 3.10% (không đổi) so với phiên đấu thầu trước.
Trên thị trường thứ cấp: Giá trị giao dịch Outright và Repos đạt trung bình trung bình 10,323 tỷ đồng/phiên, giảm nhẹ so với mức 11,728 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua biến động tăng – giảm đan xen. Chốt phiên 08/11, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.85% (+0.004%); 2 năm 1.85% (-0.01%); 3 năm 1.89% (+0.02%); 5 năm 1.93% (+0.02%); 7 năm 2.22 % (+0.02%); 10 năm 2.73% (+0.03%); 15 năm 2.94% (+0.04%); 30 năm 3.16% (không đổi) so với phiên cuối tuần trước.
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 30/10 (KBNN) |
5 năm |
1.90% (+0.01%) |
10 năm |
2.66% (không đổi) |
30 năm |
3.10% (không đổi) |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 13/11 (tỷ VND) |
5 năm |
3,000 |
10 năm |
5,000 |
15 năm |
1,500 |
30 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
- Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường sơ cấp duy trì ở mức trung bình kèm lãi suất trúng thầu tăng nhẹ ở kỳ hạn ngắn và không đổi ở kỳ hạn dài hơn.
- Thị trường thứ cấp ghi nhận giá trị giao dịch giảm nhẹ so với tuần trước đó đi kèm mức lợi suất biến động trái chiều.
- Thị trường giao dịch tích cực hơn so với tuần trước.
3. Thị trường mở
Thị trường ngày 4/11-8/11, HNN chào thầu kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 90,000 tỷ đồng, lãi suất giữ ở mức 4.0%. Có 89,999.91 tỷ đồng trúng thầu, có 33,999.91 đáo hạn trong tuần qua trên kênh cầm cố.
NHNN chào thầu tín phiếu NHNN 28 ngày, đấu thầu lãi suất. Có 3,950 tỷ đồng trúng thầu, lãi suất 4 phiên đầu tuần ở mức 3.90%, phiên cuối tuần tăng lên mức 4.0%. Có 13,400 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn trong tuần qua.
Như vậy, NHNN bơm ròng 65,450 tỷ đồng ra thị trường trong tuần qua bằng kênh thị trường mở. Có 89,999.91 tỷ đồng lưu hành trên kênh cầm cố, có 76,650 tỷ đồng tín phiếu NHNN lưu hành trên thị trường.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá biến động nhẹ.
- Tỷ giá trung tâm được NHNN tiếp tục được NHNN điều chỉnh theo xu hướng tăng. Chốt ngày 08/11, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,278 VND/USD, tăng 36 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng biến động tăng – giảm đan xen. Kết thúc phiên 08/11, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 25,275, giảm nhẹ 19 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do tăng 3 phiên đầu tuần rồi giảm trở lại. Chốt phiên 08/11, tỷ giá tự do giảm 190 đồng ở chiều mua vào trong khi tăng 10 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 25,500 VND/USD và 25,800 VND/USD.
Tỷ giá ngày 4/11/2024 | Tỷ giá ngày 11/11/2024 | ||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Biến động |
USD |
23,400 | 25,450 | 23,400 | 25,450 | 0 |
EUR |
25,051 | 27,688 | 24,697 | 27,296 | -199 |
JPY |
151 | 167 | 151 | 166 |
0 |
GBP | 29,853 | 32,996 | 29,765 | 32,899 |
-102 |
CHF | 26,567 | 29,364 | 26,302 | 29,071 |
-237 |
AUD | 15,184 | 16,782 | 15,189 | 16,788 |
-35 |
CAD | 16,556 | 18,299 | 16,568 | 18,312 |
-14 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- Áp lực lên tỷ giá trong nước có thể chưa sớm kết thúc, nhất là khi cán cân thanh toán quốc tế trong năm nay có thể đối mặt với tình trạng thâm hụt trở lại, bất chấp cán cân thương mại tiếp tục thặng dư lớn và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn giải ngân tích cực. Trong khi đó, giải pháp bán ngoại tệ can thiệp thị trường khó có thể duy trì lâu dài, dựa trên nguồn dự trữ ngoại hối hiện nay không còn quá dồi dào như giai đoạn trước.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
ABS cung cấp trọn bộ tài liệu hỗ trợ đầu tư, bao gồm báo cáo cổ phiếu, báo cáo triển vọng ngành, khuyến nghị đầu tư, bản tin thị trường định kỳ,…được nghiên cứu và phân tích toàn diện và chuyên sâu, cập nhật tức thời và thường xuyên. Xem thêm bộ tài liệu đầu tư này tại đây.