Ngân hàng Trung Ương tại nhiều nước đang đối mặt sức ép từ các thị trường tài chính về việc giải thích lý do chưa vội chuyển hướng sang nới lỏng tiền tệ, dù cho nhà đầu tư kỳ vọng lãi suất sẽ giảm sâu trong năm tới.
ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH
1. Tin Quốc tế
Các ngân hàng trung ương lớn đồng loạt giữ nguyên lãi suất
Sau một tuần ảm đạm của nền kinh tế toàn cầu, các ngân hàng nhà nước lớn bao gồm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng Quốc gia Anh (BOE) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự kiến trong tuần này sẽ đưa ra thông báo tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất hiện tại, dù cho các nhà đầu tư kỳ vọng lãi suất cho vay sẽ giảm vào năm 2024.
Nước Mỹ ghi nhận một số chỉ báo kinh tế quan trọng, trong đó thị trường lao động cho thấy sự ổn định trong môi trường lãi suất cao
Cụ thể, Bộ Lao động Mỹ cho biết quốc gia này tạo ra 199 nghìn việc làm phi nông nghiệp mới trong tháng 11, cao hơn mức 150 nghìn ở tháng 10, đồng thời vượt qua mức 184 nghìn theo kỳ vọng. Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ cũng giảm xuống mức 3.7% trong tháng vừa qua, trái với dự báo tiếp tục đi ngang ở mức 3.9% như kết quả thống kê tháng 10. Thu nhập bình quân theo giờ của người dân Mỹ tăng 0.4% so với tháng trước trong tháng 11, nối tiếp đà tăng 0.2% ở tháng trước đó, đồng thời vượt qua kỳ vọng tăng 0.3%.
2. Tin Trong nước
Phó Thống đốc Đào Minh Tú: Sẽ tiếp tục giảm lãi suất cho vay
Phát biểu tại Hội nghị bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn về tăng trưởng tín dụng cho sản xuất, kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô diễn ra sáng ngày 7/12, Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho biết: Trong thời gian tới, dứt khoát không có chuyện ngân hàng phải xin room tín dụng. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ chủ động triển khai phân bổ hạn mức tín dụng một cách hợp lý nhất dựa trên nhiều yếu tố, đồng thời, chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, cắt giảm các loại phí không cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh.
NHNN sẽ xem xét kéo dài Thông tư 02 về giãn thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ và cân nhắc việc bỏ room tín dụng
Phát biểu tại hội nghị, Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh, điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh hiện nay rất khó khăn, vừa phải giải quyết những vấn đề nội tại của Ngành nhưng vẫn phải ứng phó nhanh nhạy trước bối cảnh kinh tế thế giới biến động khó lường, kinh tế có độ mở cửa lớn.
Trên cơ sở các ý kiến đại biểu tại Hội nghị, theo Thống đốc tổng hợp gồm có 3 nhóm vấn đề: tiếp cận vốn (điều kiện vay vốn); tài sản bảo đảm và cơ cấu lại khoản nợ, giữ nguyên nhóm nợ.
Fitch Ratings nâng xếp hạng của Việt Nam: điểm đến đầu tư, thương mại hấp dẫn
Ngày 8/12/2023, Tổ chức Xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings đã nâng xếp hạng tín nhiệm quốc gia dài hạn của Việt Nam lên mức BB+ (từ mức BB), triển vọng “Ổn định”. Theo Fitch Ratings, việc nâng hạng phản ánh triển vọng tăng trưởng trung hạn thuận lợi của Việt Nam, được củng cố bởi dòng vốn FDI mạnh mẽ mà kỳ vọng sẽ tiếp tục thúc đẩy những cải thiện bền vững về các chỉ số cơ cấu tín nhiệm. “Chúng tôi ngày càng tin tưởng rằng, những trở ngại kinh tế trong ngắn hạn do căng thẳng trong lĩnh vực bất động sản, nhu cầu bên ngoài yếu và sự chậm trễ trong việc thực thi chính sách… khó có thể ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế vĩ mô trong trung hạn.
Về tác động, TS. Cấn Văn Lực cho rằng, trong bối cảnh thế giới đang nhiều biến động thì thông tin tích cực này giúp tăng hấp dẫn của Việt Nam là điểm đến đối với đầu tư và thương mại. Việc dịch chuyển chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất gắn với công nghệ đang diễn ra thì đây cũng là yếu tố tích cực để chúng ta triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư mới của Việt Nam. Đồng thời, việc được nâng hạng cũng có thể giúp chi phí đi vay vốn của Việt Nam giảm đi.
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Lãi suất VND: biến động tăng – giảm nhẹ qua các phiên. Chốt ngày 8/12, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0,20% (không thay đổi); 1 tuần 0.36% (+0.04%); 2 tuần 0.58% (+0.02%); 1 tháng 1.10% (+0.06%).
Lãi suất USD: ít biến động ở tất cả các kỳ hạn. Phiên cuối tuần 8/12, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.05% (không thay đổi); 1 tuần 5.16% (-0.03%); 2 tuần 5.24% (-0.03%) và 1 tháng 5.34% (-0.03%).
Thời hạn |
Kết tuần 4 tháng 11 (24/11/23) | Kết tuần 5 tháng 11 (01/12/23) | Kết tuần 1 tháng 12 (08/12/23) | Biến động |
Qua đêm |
0.20 | 0.20 | 0.20 | – |
1 tuần |
0.30 | 0.32 | 0.36 |
+0.04% |
2 tuần | 0.49 | 0.56 | 0.58 |
+0.02% |
1 tháng | 0.98 | 1.04 | 1.10 |
+0.06% |
Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước
Dự báo thị trường tiền tệ
- Với tốc độ của các hoạt động kinh tế đang được cải thiện và tỷ lệ lạm phát đã giảm xuống dưới mức mục tiêu, khả năng cắt giảm lãi suất tiếp theo đã giảm xuống. Thực tế, chính phủ đã chuyển trọng tâm sang các biện pháp phi lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế.
- Như vậy, lãi suất điều hành được dự báo duy trì ở mức thấp và giữ ổn định trong năm 2024. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ giảm lãi suất cho vay sẽ tiếp tục được áp dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn giá rẻ, gia tăng sản xuất kinh doanh trong năm tới.
2. Thị trường Trái phiếu chính phủ
Trên thị trường sơ cấp: Ngày 4/12, Ngân hàng Chính sách xã hội gọi thầu 3,922 tỷ đồng trái phiếu chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 15 năm, trong đó, có 3,101 tỷ đồng trái phiếu chính phủ bảo lãnh trúng thầu, tương đương tỷ lệ trúng thầu là 79%. Lãi suất trúng thầu ở mức 3.10% (-0.30)% so với phiên gọi thầu trước).
Ngày 6/12, Kho bạc Nhà nước chào thầu 5,000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ. Khối lượng trúng thầu là 3,200 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ trúng thầu là 64%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được 200 tỷ đồng/500 tỷ đồng chào thầu, kỳ hạn 10 năm và 15 năm mỗi kỳ hạn huy động được 1,500 tỷ đồng/2,000 tỷ đồng chào thầu, kỳ hạn 30 năm chào thầu 500 tỷ đồng, tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn lần lượt tại 5 năm 1.58% (-0.02% so với phiên tuần trước), 10 năm 2.25% (-0.03%) 15 năm 2.45% (-0.03%).
Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 7,055 tỷ đồng/phiên, giảm so với mức 8,176 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua tiếp tục xu hướng giảm ở hầu hết các kỳ hạn ngoại trừ kỳ hạn 10 năm và 15 năm.
Chốt phiên 8/12, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.62% (-0.02%); 2 năm 1.62% (-0.02%); 3 năm 1.62% (-0.02%); 5 năm 1.58% (-0.13%); 7 năm 2.14% (-0.01%); 10 năm 2.34% (+0.02%); 15 năm 2.55% (+0.01%); 30 năm 3.10% (-0.01%).
Kỳ hạn |
Lãi suất trúng thầu TPCPBL ngày 04/12 (NHCSXH) | Lãi suất trúng thầu TPCP ngày
06/12 (KBNN) |
5 năm |
1.58% ( – 0.02%) | |
10 năm |
2.25% (- 0.03%) |
|
15 năm | 3.10% ( – 0.30%) |
2.45% (- 0.03%) |
Kỳ hạn |
Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 29/11 (tỷ VND) |
5 năm |
500 |
10 năm |
1,500 |
15 năm |
1,500 |
30 năm |
500 |
Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp
Dự báo thị trường TPCP
Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng chậm ở hầu hết các ngân hàng, trái phiếu chính phủ đang là công cụ được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Tháng 11 ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường TPCP trên cả sơ cấp và thứ cấp. Dự kiến giao dịch trên kênh này sẽ tiếp tục sôi động trong ngắn hạn, đặc biệt là giai đoạn cuối năm với lợi suất giao dịch ở mức thấp và duy trì xu hướng giảm.
3. Thị trường mở
Thị trường mở tuần từ 4 – 8/12, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4.0%. Không có khối lượng trúng thầu, không có khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố.
NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN trong tuần qua. Có 14,999.9 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn.
Như vậy, NHNN bơm ròng 14,999.9 tỷ đồng, không còn khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường.
4. Thị trường ngoại hối
Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến giảm so với tuần trước
- Tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng – giảm luân phiên. Chốt ngày 8/12, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 23,951 VND/USD, tăng 28 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD liên ngân hàng dao động tăng – giảm đan xen qua các phiên. Kết thúc phiên 8/12, tỷ giá liên ngân hàng đóng cửa tại 24,219 VND/USD, giảm mạnh 71 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
- Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do biến động theo xu hướng tăng nhẹ trong tuần qua. Chốt phiên 8/12, tỷ giá tự do tăng 20 đồng ở chiều mua vào và 50 đồng ở chiều bán ra so với phiên cuối tuần trước đó, giao dịch tại 24,620 VND/USD và 24,700 VND/USD.
Tỷ giá ngày 04/12/2023 |
Tỷ giá ngày 11/12/2023 |
||||
Ngoại tệ |
Mua | Bán | Mua | Bán | Thay đổi |
USD |
23,400 | 25,085 | 23,400 | 25,078 | -7 |
EUR |
24,730 | 27,333 | 24,486 | 27,064 | -269 |
JPY | 155 | 171 | 156 | 173 |
2 |
GBP | 28,831 | 31,866 | 28,535 | 31,539 |
-327 |
CHF | 26,140 | 28,892 | 25,859 | 28,581 |
-311 |
AUD | 15,183 | 16,781 | 14,935 | 16,507 |
-274 |
CAD | 16,84 | 18,612 | 16,732 | 18,493 |
-119 |
Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Nguồn: Website NHNN
Dự báo thị trường ngoại hối
- VND được dự báo có thể đi theo xu hướng phụ hồi ngoại hối rộng khắp châu Á, nhưng mức tăng có thể bị hạn chế do sự phục hồi kinh tế khiêm tốn vào năm 2024.
- Đến nay, nhiều yếu tố cho thấy áp lực tỷ giá đã được giải tỏa. Ở bên ngoài, các ngân hàng trung ương lớn đã đi đến chặng cuối của chu kỳ tăng lãi suất. USD Index giảm mạnh. Trong nước, các vấn đề nội tại của nền kinh tế có chuyển biến tích cực. Đặc biệt, cán cân thanh toán (vốn liên hệ và tác động lớn tới tỷ giá) được dự báo cải thiện tích cực trong thời gian tới.
Quyền miễn trừ trách nhiệm
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.