Chia sẻ:

Toàn cảnh Thị trường tiền tệ: Tỷ giá tiếp tục đà tăng

thi-truong-tien-te-161023

Trong các tháng cuối năm 2023, Ngân hàng Nhà nước phải xử lý 3 bài toán nan giải: tỷ giá, lạm phát và dư thừa thanh khoản trong khi tăng trưởng tín dụng đình trệ.

 

ĐIỂM TIN KINH TẾ – TÀI CHÍNH

1. Tin Quốc tế

Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (FED) công bố biên bản cuộc họp tháng 9 với một số dấu hiệu tích cực

Trong biên bản cuộc họp tháng Chín, Ủy ban chính sách tiền tệ Liên bang (FOMC) nhận định kinh tế Mỹ vẫn tăng trưởng khá nhanh trong quý III. FOMC quyết định duy trì lãi suất chính sách ở mức 5.25% – 5.5%, không thay đổi so với cuộc họp trước. FOMC sẽ tiếp tục đánh giá mức độ tích lũy của chính sách tiền tệ thắt chặt lên nền kinh tế và lạm phát để đưa ra các quyết định tiếp theo. Chỉ số giá tiêu dùng CPI toàn phần tháng 9 tăng 0.4% so với tháng trước, giảm so với đà tăng 0,6% của tháng 8. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tại Mỹ tuần kết thúc ngày 7/10 ở mức 209 nghìn đơn, không thay đổi so với tuần trước đó.

 

Ngân hàng Trung ương Brazil (BCB) duy trì chính sách nới lỏng tiền tệ

Theo số liệu mới được Cục Thống kê Quốc gia Brazil (IBGE) công bố, lạm phát thường niên tháng 9/2023 của nước này là 5.19%, tăng tháng thứ 3 liên tiếp, cao hơn mức trần lạm phát mục tiêu 4,75% mà BCB đặt ra. Tuy nhiên, BCB vẫn duy trì mức lãi suất thấp nhằm thúc đẩy kinh tế trong nước.

 

2. Tin trong nước

Bốn ngân hàng quốc doanh hạ thêm lãi suất

Ngày 11/10, đồng loạt Agribank, VietinBank, BIDV cùng hạ lãi suất huy động, đưa lãi suất kỳ hạn 12 tháng xuống 5.3%/năm. Như vậy, sau hơn 1 tuần Vietcombank giảm lãi suất huy động, BIDV, VietinBank, Agribank đều đã giảm lãi suất huy động xuống mức thấp lịch sử, thấp hơn cả giai đoạn Covid-19. Đây cũng là lần thứ hai trong tháng, các ngân hàng trong nhóm big 4 giảm lãi suất huy động.

 

Sự phân hóa về biên lãi ròng (NIM) của ngân hàng trong quý cuối năm

Trong khi các ngân hàng có vốn nhà nước vẫn giữ được mức NIM ổn định với lợi thế chi phí vốn rẻ, phần lớn ngân hàng thương mại cổ phần lại ghi nhận NIM sụt giảm, nhất là tại ngân hàng có tỷ trọng cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản cao. Mức độ thu hẹp của NIM thể hiện rõ ràng hơn ở nhóm các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn về thanh khoản, trong khi nhóm ngân hàng có lợi thế về tiền gửi không kỳ hạn (CASA), tiếp cận được nguồn vốn giá rẻ… thì chịu ít áp lực hơn. Các ngân hàng có tỷ lệ cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn, nắm giữ nhiều trái phiếu doanh nghiệp và hoạt động huy động vốn chỉ phụ thuộc vào tiền gửi khách hàng sẽ có NIM giảm mạnh hơn mức chung của toàn ngành. Nhóm ngân hàng tập trung cho vay bán lẻ và có nguồn huy động đa dạng từ liên ngân hàng, khách hàng cá nhân và có tỷ lệ CASA cao sẽ hạn chế được việc NIM bị thu hẹp. Nhóm ngân hàng có vốn nhà nước chi phối có thể sẽ ghi nhận mức lãi suất cho vay giảm ít hơn nhóm ngân hàng tư nhân vì đã sớm thực hiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ nền kinh tế.

 

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

1. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Lãi suất VND: giảm ở các phiên trong tuần và tăng vào cuối tuần. Chốt ngày 13/10, lãi suất VND liên ngân hàng giao dịch quanh mức: qua đêm 0.40% (-0.82%); 1 tuần 0.6% (-0.84%); 2 tuần 0.82% (-0.84%); 1 tháng 1.28% (-0.66%) so với phiên cuối tuần trước đó.

 

Lãi suất USD: biến động tăng – giảm các kỳ hạn. Cuối tuần 13/10, lãi suất USD liên ngân hàng đóng cửa ở mức: qua đêm 5.10% (+0.02%); 1 tuần 5.21% (+0.03%); 2 tuần 5.28% (+0.02%) và 1 tháng 5.36% (không thay đổi) so với phiên cuối tuần trước đó.

 

Thời hạn

Kết tuần 5 tháng 9 (29/09/23) Kết tuần 1 tháng 10 (06/10/23) Kết tuần 2 tháng 10 (13/10/23) Biến động

Qua đêm

0.24 1.22 0.4 -0.82

1 tuần

0.48 1.44 0.6

-0.84

2 tuần 0.66 1.66 0.82

-0.84

1 tháng 1.13 1.94 1.28

-0.66

 

Bảng: Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng

Nguồn: Website Ngân hàng Nhà Nước

 

Dự báo thị trường tiền tệ

  • Phó Thống đốc cho biết, thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định. Trong đó, công cụ tỷ giá, bảo đảm ổn định, lãi suất được điều hành theo hướng ổn định, giảm dần, phù hợp với diễn biến lạm phát và tình hình tăng trưởng kinh tế, không để tình trạng đầu cơ găm giữ nâng tỷ giá, s dụng các nguồn lực, bảo đảm tiếp tục điều hành tỷ giá; Tiếp tục điều hành lãi suất theo hướng giảm dần, NHNN chỉ đạo các NHTM tiết kiệm chi phí, bằng mọi nguồn lực chia sẻ khó khăn giảm lãi suất cho doanh nghiệp.
  • Tuần qua, Agribank, VietinBank, BIDV cùng hạ lãi suất huy động sau sự tiên phong của Vietcombank ở tuần trước đó. Với tác động của độ trễ chính sách sau những lần điều chỉnh giảm lãi suất điều hành, các biện pháp của Ngân hàng Nhà nước và cam kết giảm lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng, dự kiến mặt bằng lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới.

 

2. Thị trường Trái phiếu chính phủ

Trên thị trường sơ cấp: Ngày 11/10, KBNN chào thầu 4,500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, khối lượng trúng thầu là 4,000 tỷ đồng, tương đương 89%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm huy động được toàn bộ 500 tỷ đồng chào thầu; kỳ hạn 10 năm huy động được toàn bộ 1,500 tỷ đồng chào thầu và kỳ hạn 15 năm huy động được toàn bộ 2,000 tỷ đồng chào thầu. Kỳ hạn 20 năm gọi thầu 500 tỷ đồng, tuy nhiên không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất trúng thầu các kỳ hạn lần lượt tại 5 năm 1.64% (-0.01%); 10 năm 2.38% (+0.02%); 15 năm 2.61% (+0.02%) so với phiên tuần trước đó.

Ngày 9/10, Ngân hàng Chính sách xã hội chào thầu 2,500 tỷ đồng trái phiếu chính phủ bảo lãnh, khối lượng trúng thầu là 1,500 tỷ đồng, tương đương 60%. Trong đó, kỳ hạn 5 năm trúng thầu toàn bộ 1,500 tỷ đồng chào thầu với lãi suất 2.5% (không đổi so với tuần trước). Kỳ hạn 10 năm và 15 năm chào thầu 500 tỷ đồng mỗi kỳ hạn, tuy nhiên không có khối lượng trúng thầu ở cả hai kỳ hạn này.

 

Trên thị trường thứ cấp: Tuần qua, giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị trường thứ cấp tuần qua đạt trung bình 6,745 tỷ đồng/phiên, tăng so với mức 4,727 tỷ đồng/phiên của tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu chính phủ trong tuần qua biến động tăng giảm nhẹ đan xen qua các phiên ở hầu hết các kỳ hạn. Chốt phiên 13/10, lợi suất trái phiếu chính phủ giao dịch quanh 1 năm 1.75% (không đổi); 2 năm 1.76% (+0.01%); 3 năm 1.77% (+0.02%); 5 năm 1.78% (+0.03%); 7 năm 2.52% (-0.02%); 10 năm 2.85% (-0.02%); 15 năm 3.04% (+0.01%); 30 năm 3.22% (+0.03%) so với tuần trước đó.

 

Kỳ hạn

Lãi suất trúng thầu TPCP ngày 11/10 (KBNN)  

Biến

động

5 năm

1.64% -0.01%
10 năm 2.38%

+0.02%

15 năm 2.61%

+0.02

 

Kỳ hạn

Khối lượng gọi thầu KBNN ngày 18/10 (tỷ VND) Khối lượng gọi thầu NHCSXH ngày 16/10 (tỷ VND)

5 năm

1,000 1.500

10 năm

1,500

500

15 năm 2,000

500

30 năm 500

Bảng: Kết quả trúng thầu và khối lượng gọi thầu trên thị trường sơ cấp

 

Dự báo thị trường TPCP

  • Tuần qua, tỷ lệ trúng thầu trên thị trường sơ cấp cải thiện hơn so với tuần trước đó, KBNN và NHCSXH đạt lần lượt 89% và 6% với lãi suất trúng thầu giảm hoặc không đổi ở kỳ hạn ngắn và tăng nhẹ ở kỳ hạn dài. Trên thị trường thứ cấp, giá trị giao dịch tăng mạnh hơn so với tuần trước đó, với mức lợi suất giao dịch tăng ở đa số các kỳ hạn.
  • Trong giai đoạn thị trường chịu nhiều áp lực từ cả bên trong và bên ngoài, các bên tham gia thị trường cũng hoạt động ở trong trạng thái thận trọng hơn.

3. Thị trường mở

Thị trường mở tuần từ 9 – 13/10, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 5,000 tỷ đồng, lãi suất ở mức 4%. Không có khối lượng trúng thầu, không có khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố. NHNN tiếp tục chào thầu tín phiếu NHNN với kỳ hạn 28 ngày, đấu thầu lãi suất. Có 64,999.6 tỷ đồng tín phiếu trúng thầu, lãi suất phiên thứ 6 ở mức 0.95% (-0.33% so với cuối tuần trước đó). Như vậy, NHNN hút ròng gần 64,999.6 tỷ đồng từ thị trường.

Như vậy, tiếp tục không còn khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố và có gần 205,700 tỷ đồng lưu hành trên kênh tín phiếu.

 

4. Thị trường ngoại hối

Trong tuần qua, tỷ giá có diễn biến tăng – giảm đan xen so với tuần trước

  • Tỷ giá trung tâm được NHNN được điều chỉnh tăng – giảm qua các phiên. Chốt ngày 13/10, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức 24,077 VND/USD, tăng 3 đồng so với cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá LNH tăng – giảm qua các phiên. Phiên cuối tuần 13/10, tỷ giá LNH đóng cửa tại 24,450 VND/USD, tăng 80 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
  • Tỷ giá trên thị trường tự do tăng mạnh ở đầu tuần và chững lại ở cuối tuần. Chốt phiên 13/10, tỷ giá tăng 70 đồng ở cả hai chiều mua và bán ra so với cuối tuần trước đó. Giao dịch tại 24,570 VND/USD ở chiều mua vào và 24,620 VND/USD ở chiều bán ra.

 

Tỷ giá ngày 09/10/2023 Tỷ giá ngày 16/10/2023

Ngoại tệ

Mua Bán Mua Bán Thay đổi

USD

23,400 25,222 23,400 25,243 +21

EUR

24,178 26,723 24,069 26,602 -121

JPY

153 169 153 169

GBP 27,953 30,896 27,797 30,723

-173

CHF 25,180 27,830 25,357 28,026

+196

AUD 14,585 16,120 14,425 15,944

-176

CAD 16,762 18,526 16,761 18,525

-1

 

Bảng: Tỷ giá giao dịch tham khảo tại Sở giao dịch NHNN

Nguồn: Website NHNN

 

Dự báo thị trường ngoại hối

  • Trong quý 3, tín hiệu FED sẽ giữ ở mức lãi suất cao trong thời gian lâu hơn đã tạo áp lực lớn hơn cho đồng VND khi Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm hỗ trợ tăng trưởng. Tỷ giá USD/VND tiếp tục giữ đà tăng trong suốt thời gian qua.
  • Từ nay đến cuối năm 2023, có thể tỷ giá tiếp tục giữ xu hướng tăng, tuy nhiên, vẫn nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước.

 

Quyền miễn trừ trách nhiệm:

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập. đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên. do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố. nhóm thực hiện báo cáo là Phòng Nguồn vốn và Đầu tư – Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình – không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.